Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Hành vi ghi lô đề, chơi lô đề sẽ bị xử phạt như thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong cuộc sống hành vi chơi, ghi lô đề diễn ra rất phổ biến. Vậy những hành vi này có vi phạm pháp luật không? Hành vi ghi lô ghi đề sẽ bị xử lý như thế nào? Hành vi chơi lô, chơi đề có phải là hành vi chơi cờ bạc không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hành vi chơi lô, đề bị xử phạt như thế nào?
        • 1.1 1.1.  Xử lý vi phạm hành chính:
        • 1.2 1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
      • 2 2. Hành vi ghi lô, đề bị xử phạt như thế nào?
        • 2.1 2.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
        • 2.2 2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

      1. Hành vi chơi lô, đề bị xử phạt như thế nào?

      Tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định thì chơi lô, đề là một hình thức đánh bạc. Tuy văn bản này đã hết hiệu lực nhưng hiện tại vẫn chưa có văn bản thay thế, cho nên có thể xem các hành vi với mục đích được thu bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì chính là hình thức đánh bạc. Do đó hành vi chơi lô, đề là hành vi đánh bạc

      Người nào  có hành vi chơi lô, đề sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật như sau:

      1.1.  Xử lý vi phạm hành chính:

       ( Điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP )

      Mức phạt

      Hành vi

      + Phạt tiền từ 200 nghìn đồng đến đến 500 nghìn đồng 

      + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

      Mua các số lô, số đề
      + Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng 

      + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

      Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

      + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

      + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

      + Phạt tiền từ 2 triêu đồng đến 5 triệu đồng 

      + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

      + Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng

       

      + Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

      + Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

      + Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

      + Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

      + Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

      1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

      Hành vi chơi lô, đề có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015

      Khách thể Xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng, an ninh, an toàn xã hội
      Chủ thể Người đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự
      Mặt khách quan Hành vi khách quan của tội phạm này thể hiện qua việc đánh bạc (chơi ăn thua tiền hoặc hiện vật dưới nhiều hình thức như Bài cào, lô, bầu cua, cá độ,.. mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc tuy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

      Thủ đoạn phạm tội cũng rất tinh vi. Tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ; hiện vật có thể là tài sản, như: ô tô, xe máy, nhà cửa, gia súc, hàng hóa,…

      Hành vi này chỉ cấu thành tội phạm khi số tiền hoặc hiện vật thua có giá trị lớn trên 5 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc bị kết án về một trong các hành vi đó còn vi phạm.

      Mặt chủ quan Lỗi cố ý
      Hình phạt Tội này quy định 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung

      – Khung hình phạt thứ nhất là người nào đánh bạc dưới bất kì hình thức nào được thu bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 (Tội tổ chức đánh bạc) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 (tội tổ chức đánh bạc mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      – Khung hình phạt tăng nặng: người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 đến 07 năm tù nếu có những tình tiết tăng nặng như sau:

      + Có tính chất chuyên nghiệp

      + Tiền hoặc hiện vật được dùng để đánh bạc có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên

      + Sử dụng mạng  internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội, tức là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc). Nếu người phạm tội chỉ sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber…. để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa…) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp này

      + Tái phạm nguy hiểm

      – Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng

      2. Hành vi ghi lô, đề bị xử phạt như thế nào?

      – Như đã phân tích ở trên thì hành vi chơi lô, đề là một hình thức đánh bạc. Vậy hành vi ghi lô, đề có phải hành vi đánh bạc hay không?

      + Đánh bạc được hiểu là hành vi giữa hai hay nhiều chủ thể cùng đánh bạc với nhau nhằm mục đích ăn thua bằng tiền hoặc hiện vật một cách trái phép.

      + Tổ chức đánh bạc là hành vi đơn lẻ của một người hoặc của nhiều người nhằm hướng đến mục đích giúp cho 02 người trở lên cùng tham gia đánh bạc trái phép.

      Ở đây ta có thể thấy hành vi ghi lô, đề có thể được hiểu là hành vi tổ chức cho những người chơi tham gia đánh lô, đề. Do đó, hành vi ghi lô đề được xác định là một hành vi tổ chức đánh bạc. Người nào có hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật như sau:

      2.1. Xử phạt vi phạm hành chính:

       ( Điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP )

      Mức phạt

      Hành vi

      + Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến  10 triệu đồng,

      + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

      + Trục xuất người nước ngoài nếu vi phạm

      + Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

      + Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

      + Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

      + Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

      + Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

      + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

      + Trục xuất người nước ngoài nếu vi phạm

      + Làm chủ lô, đề;

      + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

      + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

      + Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

      2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

      Hành vi chơi lô, đề có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc được quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015

      Khách thể Tội phạm này xâm phạm trật tự, nếp sống văn minh của xã hội
      Chủ thể Người đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự
      Mặt khách quan Hành vi khách quan của tội tổ chức đánh bạc thể hiện ở hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập những người đánh bạc với nhau. Người tổ chức đánh bạc cũng có thể đồng thời là người đánh bạc

       

      Mặt chủ quan Lỗi cố ý
      Hình phạt Tội này có 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung

      – Khung hình phạt thứ nhất: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, thuộc những trường hợp cụ thể sau:

      + Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên.

      + Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên.

      + Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20 triệu đồng trở lên.

      + Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc hoặc lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc. sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc.

      + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321(tội đánh bạc) của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      – Khung hình phạt tăng nặng: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm tù nếu thuộc các trường hợp sau:

      + Có tính chất chuyên nghiệp;

      + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên;

      + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

      + Tái phạm nguy hiểm.

      – Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng  hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
      – Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
      – Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34371