Trong cuộc sống hành vi chơi, ghi lô đề diễn ra rất phổ biến. Vậy những hành vi này có vi phạm pháp luật không? Hành vi ghi lô ghi đề sẽ bị xử lý như thế nào? Hành vi chơi lô, chơi đề có phải là hành vi chơi cờ bạc không?
Mục lục bài viết
1. Hành vi chơi lô, đề bị xử phạt như thế nào?
Tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán
Người nào có hành vi chơi lô, đề sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật như sau:
1.1. Xử lý vi phạm hành chính:
( Điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP )
Mức phạt | Hành vi |
+ Phạt tiền từ 200 nghìn đồng đến đến 500 nghìn đồng + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm | Mua các số lô, số đề |
+ Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm | Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. |
+ Phạt tiền từ 2 triêu đồng đến 5 triệu đồng + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm + Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng
| + Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác; + Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý. + Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng; + Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép; + Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép; |
1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Hành vi chơi lô, đề có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
Khách thể | Xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng, an ninh, an toàn xã hội |
Chủ thể | Người đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự |
Mặt khách quan | Hành vi khách quan của tội phạm này thể hiện qua việc đánh bạc (chơi ăn thua tiền hoặc hiện vật dưới nhiều hình thức như Bài cào, lô, bầu cua, cá độ,.. mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc tuy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. Thủ đoạn phạm tội cũng rất tinh vi. Tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ; hiện vật có thể là tài sản, như: ô tô, xe máy, nhà cửa, gia súc, hàng hóa,… Hành vi này chỉ cấu thành tội phạm khi số tiền hoặc hiện vật thua có giá trị lớn trên 5 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc bị kết án về một trong các hành vi đó còn vi phạm. |
Mặt chủ quan | Lỗi cố ý |
Hình phạt | Tội này quy định 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung – Khung hình phạt thứ nhất là người nào đánh bạc dưới bất kì hình thức nào được thu bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 (Tội tổ chức đánh bạc) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 (tội tổ chức đánh bạc mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. – Khung hình phạt tăng nặng: người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 đến 07 năm tù nếu có những tình tiết tăng nặng như sau: + Có tính chất chuyên nghiệp + Tiền hoặc hiện vật được dùng để đánh bạc có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội, tức là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc). Nếu người phạm tội chỉ sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber…. để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa…) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp này + Tái phạm nguy hiểm – Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
2. Hành vi ghi lô, đề bị xử phạt như thế nào?
– Như đã phân tích ở trên thì hành vi chơi lô, đề là một hình thức đánh bạc. Vậy hành vi ghi lô, đề có phải hành vi đánh bạc hay không?
+ Đánh bạc được hiểu là hành vi giữa hai hay nhiều chủ thể cùng đánh bạc với nhau nhằm mục đích ăn thua bằng tiền hoặc hiện vật một cách trái phép.
+ Tổ chức đánh bạc là hành vi đơn lẻ của một người hoặc của nhiều người nhằm hướng đến mục đích giúp cho 02 người trở lên cùng tham gia đánh bạc trái phép.
Ở đây ta có thể thấy hành vi ghi lô, đề có thể được hiểu là hành vi tổ chức cho những người chơi tham gia đánh lô, đề. Do đó, hành vi ghi lô đề được xác định là một hành vi tổ chức đánh bạc. Người nào có hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật như sau:
2.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
( Điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP )
Mức phạt | Hành vi |
+ Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài nếu vi phạm | + Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; + Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc; + Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép; + Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép. |
+ Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài nếu vi phạm | + Làm chủ lô, đề; + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; + Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. |
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Hành vi chơi lô, đề có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc được quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự 2015
Khách thể | Tội phạm này xâm phạm trật tự, nếp sống văn minh của xã hội |
Chủ thể | Người đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự |
Mặt khách quan | Hành vi khách quan của tội tổ chức đánh bạc thể hiện ở hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập những người đánh bạc với nhau. Người tổ chức đánh bạc cũng có thể đồng thời là người đánh bạc
|
Mặt chủ quan | Lỗi cố ý |
Hình phạt | Tội này có 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung – Khung hình phạt thứ nhất: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, thuộc những trường hợp cụ thể sau: + Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên. + Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên. + Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20 triệu đồng trở lên. + Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc hoặc lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc. sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc. + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321(tội đánh bạc) của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. – Khung hình phạt tăng nặng: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm tù nếu thuộc các trường hợp sau: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. – Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |