Gần đây, vẫn còn tồn tại hành vi buôn lậu xăng dầu, pháp luật đã quy định những chế tài nghiêm khắc để xử phạt đối với hành vi này. Vậy hành vi buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Mục lục bài viết
1. Hành vi buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định đối với các khung hình phạt vềành vi buôn lậu xăng dầu như sau:
Khung hình phạt 1: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào có hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người có hành vi buôn bán hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị được xác định từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc được xác định dưới 100.000.000 đồng nhưng người đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã từng bị kết án về một trong các tội này; chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm; nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;
– Người vận chuyển lậu những di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
Khung hình phạt 2: phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người phạm tội thực hiện hành vi có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp;
– Vật phạm pháp được xác định có trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Thu lợi bất chính có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Vật phạm pháp đó là bảo vật quốc gia;
– Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi;
– Người phạm tội lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi;
– Người phạm tội phạm tội 02 lần trở lên;
– Người phạm tội lợi tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt 3: phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Vật phạm pháp được xác định trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
– Thu lợi bất chính được xác định có giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Khung hình phạt 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị:
– Vật phạm pháp được xác định trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính được xác định từ 1.000.000.000 đồng trở lên;
– Người thực hiện phạm tội lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Buôn lậu xăng dầu bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của
– Cơ quan có thẩm quyền xử phạt việc kinh doanh xăng dầu nhập lậu sẽ bị phạt với các mức tiền:
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng thì sẽ phạt cảnh cáo hoặc là phạt tiền từ 200.000 đồng cho đến 400.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng cho đến 600.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng cho đến 1.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng cho đến 3.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 30.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 40.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng.
– Ngoài ra, cá nhân, tổ chức sẽ xử phạt gấp hai lần mức phạt tiền như trên đối với hành vi mà kinh doanh xăng dầu nhập lậu nếu như vẫn còn thuộc vào một trong những trường hợp sau:
+ Người vi phạm đó là người trực tiếp nhập lậu xăng dầu
+ Hàng hóa là hàng hóa vi phạm thuộc vào danh mục cấm nhập khẩu; hoặc là tạm ngừng nhập khẩu theo quy định pháp luật hiện hành
– Và các mức phạt được quy định trên đây cũng sẽ được áp dụng cho những trường hợp sau:
+ Đối với người có hành vi cố ý vận chuyển xăng dầu nhập lậu
+ Đối với chủ của kho tàng, bãi, bến, nhà ở mà có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu
+ Đối với người có hành vi cố ý giao nhận xăng dầu nhập lậu
– Ngoài ra, ngoài những hình phạt được nêu trên thì người buôn lậu xăng dầu còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm; hoặc là có thể bị tịch thu phương tiện vận tải trong trường hợp mà tang vật thu được có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hay vi phạm nhiều lần, tái phạm.
– Bên cạnh đó phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với các trường hợp vi phạm trên đây sẽ là buộc tiêu hủy; buộc thu hồi hoặc là nộp lại số lợi bất hợp pháp đã có được do đã thực hiện hành vi kinh doanh xăng dầu nhập lậu.
3. Thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án phạt tù về tội buôn lậu xăng dầu là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017quy định về thời hiệu thi hành bản án như sau:
– Thời hiệu để cơ quan có thẩm quyền thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
– Thời hiệu để cơ quan có thẩm quyền thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
+ Đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống là 05 năm;
+ Đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm thời hiệu được xác định là 10 năm;
+ Đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm thời hiệu được xác định là 15 năm;
+ Đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình thời hiệu được xác định là 20 năm
+ Thời hiệu để thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm
+ Thời hiệu để cơ quan có thẩm quyền thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
+ Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, thì người bị kết án nếu trường hợp cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án phạt tù về tội buôn lậu xăng dầu được xác định như sau:
– Đối với các trường hợp bị xử phạt phạt tù từ 7 năm đến 15 năm thì thời hiệu thi hành bản án sẽ được xác định là 10 năm.
– Đối với các trường hợp xử phạt tù từ 12 năm đến 20 năm thì thời hiệu thi hành bản án sẽ được xác định là 15 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;