Hiện nay, lợi dụng kẻ hở của pháp luật, nhiều đối tượng đã có hành vi vận chuyển, buôn bán các loại rượu ngoại nhập lậu không giấy tờ, và không rõ nguồn gốc suất xứ. Hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mục lục bài viết
1. Hành vi buôn bán rượu ngoại nhập lậu bị xử phạt thế nào?
Hiện nay, tình trạng buôn lậu ở nước ta diễn ra vô cùng phức tạp ở hầu hết các địa phương trong phạm vi cả nước và trên hầu hết các tuyến lưu chuyển hàng hóa. Tội phạm buôn lậu nói chung và buôn lậu rượu nói riêng gây ra những hậu quả và tác hại vô cùng to lớn, làm suy giảm các ngành công nghiệp sản xuất trên lãnh thổ của Việt Nam, làm giảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và với ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Được biết, việc sử dụng các loại hóa chất để sản xuất rượu trái quy định của pháp luật có thể trực tiếp gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người tiêu dùng, thậm chí là tính mạng của con người. Đây là một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Mặt khác thì có thể nói, việc buôn bán rượu nhập lậu khi bị cơ quan chức năng phát hiện, tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm khác nhau, hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo khoản 2 Điều 3 của Thông tư liên tịch số 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 7/12/2012 hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu, kinh doanh các sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu quy định: Rượu nhập lậu là rượu thành phẩm, là loại rượu bán thành phẩm có nguồn gốc sản xuất từ nước ngoài, sản phẩm này không có đủ hóa đơn chứng từ đầy đủ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 60/2011/TTKT-BTC-BCT-BCA ngày 12/5/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công an hướng dẫn về chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
Vì thế, hành vi buôn bán rượu nhập lậu là một trong những hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, việc buôn bán rượu nhập lậu sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sau được sửa đổi tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và vảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí), có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa nhập lậu. Theo đó thì hành vi buôn bán rượu ngoại nhập lậu sẽ bị xử phạt với mức phạt cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp các đối tượng có hành vi buôn bán kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
Như vậy có thể nói, hành vi buôn bán rượu ngoại nhập lậu sẽ cần phải tuân thủ theo mức xử phạt theo như phân tích trên đây.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi buôn bán rượu ngoại nhập lậu:
Ngoài mức xử phạt theo như phân tích nêu trên, các đối tượng có hành vi buôn bán rượu ngoại nhập lậu còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung căn cứ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 15 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sau được sửa đổi tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và vảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí), cụ thể như sau:
– Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật
– Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Bên cạnh đó, biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng trong trường hợp này như sau:
– Buộc tiêu hủy hàng hóa, tiêu hủy các loại vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, gây hại cho vật nuôi, gây hại cho cây trồng và gây hại cho môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 15 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 15 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP.
3. Hành vi buôn bán rượu ngoại nhập lậu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi buôn bán rượu nhập lậu theo như phân tích nêu trên là một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Hành vi này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu căn cứ theo quy định tại Điều 188 của Bộ luật hình sự năm 2015. Đối tượng tác động của tội buôn lậu là các loại hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật và cổ vật. Khái niệm hàng hóa ở đây bao gồm tất cả các loại hàng hóa theo quy định của pháp luật, trong đó có rượu. Hành vi khách quan của tội buôn lậu được quy định là hành vi buôn bán trái quy định của pháp luật qua biên giới hoặc từ các khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại. Tội buôn lậu cũng được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi di chuyển hàng hóa trái phép với quy định của pháp luật hình sự. Lỗi của người phạm tội trong trường hợp này được xác định là lỗi cố ý. Khung hình phạt cao nhất cho những đối tượng phạm tội trong trường hợp này đó là vào tù lên đến 20 năm tù. Khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc tịch thu toàn bộ tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
– Nghị định số 17/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và vảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.