Hiện nay, với nền kinh tế phát triển thì lượng hàng hóa, sản phẩm được nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng nhiều. Tuy nhiên, việc kiểm soát về số lượng hàng hóa này đang là vấn đề khó khăn. Vậy hàng phi mậu dịch là gì? Thủ tục hải quan đối với hàng phi mậu dịch như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hàng phi mậu dịch là gì?
Nhắc đến mậu dịch chúng ta thường hay nghĩ ngay đến cụm từ “ khu vực mậu dịch tự do”. Vậy hàng phi mậu dịch liệu có liên quan đến cụm từ này?
Khái niệm hàng phi mậu dịch được nhiều người hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên theo quan điểm của tác giả thì hàng phi mậu dịch là hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm cho mục đích thương mại, buôn bán mà được dùng để tặng, cho, biếu, hàng mẫu, quảng cáo, viện trợ…Không cần hợp đồng mà thay thế bằng thư thỏa thuận, khi nhập khẩu phi mậu dịch sẽ không chịu thuế đầu vào nhưng vẫn chi trả nhưng chi phí hải quan khác.
Hàng hóa được xác nhận là hàng phi mậu dịch bao gồm:
- Quà tặng, biếu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi về cho các cá nhân, tổ chức
- Những loại hàng hóa của cơ quan chức năng, tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Hàng viện trợ nhân đạo
- Những loại hàng hóa tạm nhập, tái xuất khẩu thuộc quyền sở hữu cá nhân do Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế
- Những hàng mẫu không thanh toán – nhiều trường hợp giá trị hàng mẫu lớn doanh nghiệp phải mua về dùng thử không phải bán hàng thì cũng tính là nhập phi mậu dịch
- Phương tiện đi lại, dụng cụ nghề nghiệp của những cá nhân xuất nhập cảnh
- Tài sản di chuyển của các cá nhân, tổ chức
- Những hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo phương thức vận tải đơn
Phi mậu dịch tiếng Anh là: Non-trade
Mậu dịch | Trade |
Hiệp định | Agreement |
Sự ghi nợ, khoản nợ | Debit |
Sổ giao dịch vay mượn | Loan-office |
Công ty xuyên quốc gia | Transnational company |
Công ty con | Subsidiary company |
Giấy báo nợ | Debit advice |
Nhân viên lưu động | Travelling agent |
2. Đặc điểm của hàng mậu dịch:
Hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch có thuế phải nộp thuế ngay trước khi thông quan hàng hóa.
– Hàng hóa phi mậu dịch phải không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành.
– Hàng hóa phi mậu dịch khi nhập khẩu có thể được miễn thuế, được xét miễn giảm thuế và khấu trừ thuế gia tăng giấ trị đầu vào.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng phi mậu dịch:
Thứ nhất, hồ sơ
- Tờ khai hải quan: Khai hải quan trên Tờ khai giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP . Nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèmThông tư 38/2015/TT-BTC . - Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị xác nhận về giao dịch hàng phi mâu dịch.
- Nếu hàng xuất nhập khẩu nằm trong đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cần xuất trình thêm các chứng từ sau:
+ Văn bản xét miễn thuế của Bộ Tài Chính đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định.
+ Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của Bộ Tài Chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT: Nộp 01 bản chính.
+ Văn bản ủy quyền (Trường hợp ủy quyền cho người khác nhập): 1 bản chính
+ Giấy phép xuất khẩu hàng hóa (Đối với trường hợp xuất khẩu hàng có điều kiện): 01 bản chính. Giấy tờ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Trường hợp doanh nghiệp nhập hàng phi mậu dịch sẽ cần bổ sung:
+ Đơn xin nhập khẩu/xuất khẩu hàng hóa phi mậu dịch.
+ Hóa đơn chỉ có giá trị khai báo hải quan, không có giá trị thanh toán.
+ Packing list Bản kê chi tiết hàng hóa (Áp dụng với hàng đóng gói không đồng nhất).
- Trường hợp cá nhân nhập hàng phi mậu dịch cần chú ý:
- Mã loại hình nhập khẩu: H11 (căn cứ theo Công văn 2765/TCHQ-GSQL)
- Do cá nhân nhập khẩu thường không có mã số thuế, nên việc khai báo tờ khai hải quan phải thông qua đại lý hải quan, đại lý sẽ đứng ra làm consignee (đại lý sẽ là người nhận hàng, đồng thời cũng là người mua hàng) trên tờ khai. lãi suất là gì
- Trên tờ khai thể hiện người nhập khẩu chính là công ty đại lý hải quan.
- Mục người uỷ thác: nhập vào tên người uỷ thác (không cần nhập MST).
- Ghi chú khác: nhập tên công ty uy thác.
- Giấy uỷ quyền cho công ty đại lý hải quan (nộp bản chính cho hải quan).
Thứ hai, trình tự thủ tục nhập hàng phi mậu dịch
Một, thủ tục
- Tiếp nhận, kiểm tra chi tiết hồ sơ, đăng ký tờ khai hải quan.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa xác nhận kết quả kiểm tra.
- Tính, thu thuế và lệ phí hải quan.
- Phúc tập hồ sơ
Hai, địa điểm
- Địa điểm làm thủ tục khai báo hải quan là các chi cục hải quan cửa khẩu nơi xuất nhập hàng.
– Hàng phi mậu dịch đều phải tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa về hình thức, số lượng, chất lượng theo quyết định của Lãnh đạo Tổng cục Hải Quan định tại Điểm III.2, Mục I, Phần B Thông tư số 112/2005/TT-BTC.
– Giá trị hàng nhập xuất phi mậu dịch không lớn quá định mức cho phép của pháp luật Hải Quan.
4. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế:
Thứ nhất, kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải quan.
Một, nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khai trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ hải quan;
Hai, xử lý kết quả kiểm tra
- Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế rõ ràng, đầy đủ, không có sự sai lệch về tên hàng với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;
- Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20
Thông tư 38/2015/TT-BTC và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định; - Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật hoặc
hoặc bản phân tích thành phần sản phẩm.hợp đồng mua bán hàng hóa
Qua kiểm tra các chứng từ nộp bổ sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa như trên.
Thứ hai, kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra thực tế
Một, nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Hai, xử lý kết quả kiểm tra:
- Trường hợp xác định không có sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa khai trên tờ khai hải quan so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai lệch về mức thuế với các Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;
- Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật và cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
– Trường hợp không thể xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ ba, trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan có thể sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Thông tư 38/2014/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;