Với nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển hiện nay, các cá nhân, pháp nhân thực hiện việc kinh doanh hàng hóa càng nhiều. Vấn đề hàng hóa bị làm giả, làm nhái cũng không còn xa lạ với bên mua cũng như bên bán nhằm trục lợi trong quá trình mua bán. Hàng giả là gì? Quy định về xử phạt liên quan đến hàng giả?
Mục lục bài viết
1. Hàng giả là gì?
Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hàng giả bao gồm các loại sau đây:
1.1. Hàng giả giá trị sử dụng, công dụng:
+ Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa;
+ Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật.
+ Về chất chính tạo nên hàng hóa: Hàng hóa giả có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa của các hàng hóa đạt chuẩn.
1.2. Thuốc giả và dược liệu giả theo quy định của Luật Dược 2016 :
Trong đó thuốc giả được sản xuất không có dược chất, dược liệu; có dược chất không đúng với dược chất tiêu chuẩn; có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký hoặc thuốc được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ.
Dược liệu giả là dược liệu không đúng loài bộ phận hoặc nguồn gốc được cơ sở kinh doanh cố ý ghi trên nhãn hoặc ghi trong tài liệu kèm theo nhằm trục lợi hoặc dược liệu bị cố ý trộn lẫn hoặc thay thế bằng thành phần không phải là dược liệu.
+ Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất theo quy định đối với thuộc hoặc không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký.
+ Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
+ Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả bao gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng, tem truy xuất nguồn gốc, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của tổ chức, cá nhân kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm, mã số mã vạch, mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố của hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác.
Trên thực tế, thường xuất hiện cách gọi “hàng nhái”, đây là cách gọi của người mua bán, sử dụng hàng hóa để chỉ hàng giả. Theo quy định của pháp luật, không có một quy định hay khái niệm nào về hàng nhái. Thực chất hàng nhái chỉ là cách gọi mà người mua hàng dùng để chỉ hàng giả.
2. Quy định về xử phạt liên quan đến hàng giả:
2.1. Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng:
Theo Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
– Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa, thuốc giả, thuốc thú y thì mức phạt tiền như sau:
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Như vậy, các cá nhân tổ chức thực hiện buôn bán hàng giả sẽ tùy thuộc vào giá trị của hàng hóa mà các mức phạt cũng khác nhau. Đối với từng trường hợp đã nêu trên, nếu các cá nhân, tổ chức tiến hành buôn bán hàng giả là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn thì sẽ bị phạt tiền gấp hai lần.
Ngoài hình phạt chính là phạt tiền nêu trên thì cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi buôn bán hàng giả còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau: Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm cũng như các biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2.2. Hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng:
Theo Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau:
– Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa, thuốc giả, thuốc thú y thì mức phạt tiền như sau:
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, các cá nhân tổ chức thực hiện việc sản xuất hàng giả sẽ tùy thuộc vào giá trị của hàng hóa mà các mức phạt cũng khác nhau. Đối với từng trường hợp đã nêu trên, nếu các cá nhân, tổ chức tiến hành sản xuất hàng giả là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn thì sẽ bị phạt tiền gấp hai lần.
Ngoài hình phạt chính là phạt tiền nêu trên thì cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi buôn bán hàng giả còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm; Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm; Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Ngoài ra các cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi buôn bán hàng giả còn phải buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.