Hai vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên được coi là 2 trong số những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất ở Việt Nam, với nhiều loại cây được trồng như cao su, cà phê, chè, điều và nhiều loại cây ăn trái khác. Các loại cây này được trồng ở đây bởi vì đất đai và khí hậu phù hợp với việc trồng trọt và sản xuất nông nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Vùng chuyên canh là gì?
Vùng chuyên canh là một khu vực được tập trung phát triển một hoặc vài loại cây trồng. Đây là một phương tiện quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp và tăng cường năng suất trong khu vực. Nó cũng giúp tăng cường quản lý và phân bổ tài nguyên, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội.
Vùng chuyên canh thường được liên kết với các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất và khí hậu. Tuy nhiên, sản phẩm được sản xuất từ đây lại được cung cấp ra ngoài khu vực. Trong những nền kinh tế phát triển, việc phân công lao động trong xã hội đã trở nên phức tạp hơn, các ngành sản xuất cũng đã phát triển và có nhiều mối liên hệ với nhau. Do đó, vùng chuyên canh được xác định dựa trên các tiêu chí sau:
– Tổng sản phẩm của các ngành trong khu vực;
– Tỷ trọng của ngành chuyên canh trong tổng sản phẩm của khu vực so với tỷ trọng của cùng ngành đó trong tổng sản phẩm của cả nước;
– Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu ra khỏi khu vực so với tổng sản phẩm của cùng ngành đó trong khu vực;
– Tỷ trọng của ngành chuyên canh trong tổng số các ngành nông nghiệp của khu vực.
Các tiêu chí này giúp cho việc xác định vùng chuyên canh trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Đồng thời, việc tập trung phát triển một số loại cây trồng trong vùng chuyên canh còn giúp tăng cường chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí sản xuất nông nghiệp.
Chúng ta có thể thấy vai trò quan trọng của vùng chuyên canh trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế trong khu vực. Nó không chỉ là một phương tiện để tăng cường năng suất và giảm chi phí sản xuất, mà còn là một phương tiện để bảo vệ nguồn tài nguyên và đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực và cả nước.
2. Các vùng chuyên canh cây công nghiệp trọng điểm ở nước ta:
Các vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Việt Nam hiện nay được hình thành nên là do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, bao gồm sự phân hoá lãnh thổ giữa các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước, trình độ thâm canh và tập quán sản xuất cây công nghiệp của người lao động ở mỗi vùng. Hiện nay hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất ở nước ta là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên và đứng thứ 3 là Trung du miền núi bắc bộ.
2.1. Đông Nam Bộ:
Đông Nam Bộ có đất đai chủ yếu là đất đỏ bazan 600 ngàn ha, đất xám 700 ngàn ha phân bố trên địa hình cao nguyên lượn sóng đồi bát úp rất dễ khai thác. Với cảnh quan thiên nhiên đặc trưng này, Đông Nam Bộ có tiềm năng phát triển cây công nghiệp rất lớn. Khí hậu trong vùng cũng rất thuận lợi cho trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới ưa nóng như Cao su, Cà phê, Lạc, Mía. Vùng Đông Nam Bộ có nhiệt độ trung bình năm là 28-29°C và tổng nhiệt độ hoạt động 8000-10000°C. Hệ thống sông Đồng Nai cũng là một nguồn nước dồi dào trong vùng, với trữ lượng nước trên 30 tỉ m3/năm và đủ khả năng cung cấp nước tưới cho phát triển các loại cây công nghiệp.
Đông Nam Bộ đã xây dựng được cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, bao gồm hồ chứa nước Dầu Tiếng lớn nhất Việt Nam rộng 270m2 chứa 1,5 tỉ m3 nước có khả năng tưới cho 170 ngàn ha. Ngoài ra, vùng này còn có nhiều nhà máy chế biến sản phẩm cây công nghiệp có kỹ thuật tiên tiến như chế biến cao su, cà phê và có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vì vậy, chúng ta có thể đầu tư và mở rộng các loại cây công nghiệp khác tại Đông Nam Bộ để phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế của vùng đất này.
2.2. Tây Nguyên:
Tây Nguyên là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai của Việt Nam, được phân bố trên địa hình cao nguyên xếp tầng. Vùng đất này rất thích hợp với việc trồng cà phê và cao su, với đất đỏ chủ yếu là đất Ba Zan. Tuy nhiên, khí hậu ở Tây Nguyên lại phân bố trên độ cao 400-500m, cho nên mát mẻ quanh năm với nhiệt độ trung bình năm là 25-26°C. Tổng nhiệt độ hoạt động ở đây là 95000C, phù hợp với các cây ưa nóng, điển hình là cà phê.
Mặc dù khí hậu ở Tây Nguyên là khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, nhưng lại phân hoá rất rõ theo hai mùa mưa và khô. Trong đó, mùa khô thiếu nước nghiêm trọng, dẫn đến việc tưới tiêu hao nước khá lớn. Hiện nay, nguồn lao động ở Tây Nguyên vẫn còn thiếu, mặc dù đã tiếp nhận hàng vạn lao động từ miền Bắc. Đồng thời, trình độ thâm canh ở đây vẫn chưa được nâng cao và kĩ thuật hạ tầng cũng kém phát triển, dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
2.3. Trung du miền núi phía Bắc:
Trung du miền núi phía Bắc không chỉ có đất đai rộng lớn và nguồn lao động dồi dào, mà còn có sự đa dạng về các loại cây được trồng. Ngoài những loại cây công nghiệp điển hình như chè búp, mía, lạc, thuốc lá và các cây công nghiệp đặc sản như sơn và hồi, vùng đất này còn rất thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây ăn quả và rau củ. Các loại cây ăn quả như xoài, dừa, chuối, nho, và cam sành được trồng ở các vùng núi cao trong vùng này, trong khi các loại rau củ như su hào, cải bắp và súp lơ được trồng ở các vùng thấp hơn.
Ngoài ra, Trung du miền núi phía Bắc cũng rất thuận lợi cho việc trồng các loại cây dược liệu quý. Vùng đất này có nhiều loại dược liệu như đinh hương, nhân sâm, hoàng liên và nhựa cây trầm, được trồng và thu hoạch ở các vùng núi cao. Các loại dược liệu này được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, từ y học đến mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.
Không chỉ có sự đa dạng về các loại cây được trồng, Trung du miền núi phía Bắc còn có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất cây công nghiệp trong tương lai. Vùng đất này hiện đang gặp nhiều thách thức trong việc khai thác và hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp qui mô lớn, tuy nhiên, với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn kỹ thuật của người dân địa phương, những thách thức này sẽ được vượt qua.
Với những tiềm năng và sự đa dạng về các loại cây được trồng, Trung du miền núi phía Bắc tiếp tục là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng nhất của Việt Nam. Việc phát triển sản xuất cây công nghiệp trong vùng này không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho người dân địa phương mà còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế của cả đất nước.
Bên cạnh các vùng chuyên canh cây công nghiệp trên, còn có các vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày như đay, cói, mía, lạc, dâu tằm. Các vùng này có đất phù sa là chính, có nguồn lao động dồi dào và có thị trường tiêu thụ lớn.
Tổng hợp lại, Việt Nam có nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp với các điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng khác nhau. Tuy nhiên, các vùng chuyên canh cây công nghiệp này đều cùng nhau đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
3. Hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất ở nước ta là ở đâu?
Hai vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên được coi là 2 trong số những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất ở Việt Nam, với nhiều loại cây được trồng như cao su, cà phê, chè, điều và nhiều loại cây ăn trái khác. Các loại cây này được trồng ở đây bởi vì đất đai và khí hậu phù hợp với việc trồng trọt và sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, cả hai vùng đều có các nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng như nước và khoáng sản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và sản xuất nông nghiệp.
4. Câu hỏi vận dụng liên quan:
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết vùng nào sau đây trồng nhiều cây cà phê nhất nước ta?
A. Đông Nam Bộ.
B. Tây Nguyên.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Trung du miền núi Bắc Bộ.
Đáp án: B
Câu 2. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết 2 vùng chuyên canh chè lớn ở nước ta?
A. Duyên hải Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ.
B. Bắc Trung Bộ và Đồng bằng Sông Hồng.
C. Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
D. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Đáp án: C
Câu 3. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết 2 vùng chuyên canh cao su lớn ở nước ta?
A. Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
B. Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
C. Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
D. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Đáp án: D
Câu 4. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết vùng nào sau đây có diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản nhiều nhất?
A. Bắc Trung Bộ.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Đồng bằng sông Hồng.
Đáp án: B
Câu 5. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết cây công nghiệp nào dưới đây không thuộc Đông Nam Bộ?
A. Cao su.
B. Chè.
C. Cà phê.
D. Điều
Đáp án: B
Câu 6. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết cây công nghiệp lâu năm phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ?
A. Cao su, cà phê, điều, hồ tiêu.
B. Chè, cao su, điều, bông.
C. Đậu tương, mía, lạc, chè.
D. Cà phê, cao su, mía, bông.
Đáp án: A
Câu 7. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết vùng nông nghiệp nào sau đây tiếp giáp với Lào và Campuchia?
A. Bắc Trung Bộ.
B. Đông Nam Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Tây Nguyên.
Đáp án: D
Câu 8. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng về sự thay đổi tỉ trọng cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2000 và năm 2007?
A. Tỉ trọng nông nghiệp và lâm nghiệp giảm, thủy sản tăng.
B. Tỉ trọng nông nghiệp giảm, lâm nghiệp và thủy sản tăng.
C. Tỉ trọng nông nghiệp tăng, lâm nghiệp và thủy sản tăng.
D. Tỉ trọng nông nghiêp tăng , lâm nghiệp và thủy sản giảm.
Đáp án: A
Câu 9. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúngvới giá trị sản xuất nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2007?
A. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng gấp 2 lần.
B. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng gấp 3 lần.
C. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng gấp 4 lần.
D. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng gấp 5 lần.
Đáp án: A
Câu 10. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, hãy cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp giai đoạn 2000-2007?
A. Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp.
B. Giảm tỉ trọng ngành lâm nghiệp.
C. Tăng tỉ trọng ngành thủy sản.
D. Giảm giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Đáp án: D