Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu. Vậy cách hạch toán thuế bảo vệ môi trường theo Thông tư 133, 200 như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hạch toán thuế bảo vệ môi trường theo Thông tư 133, 200:
Để Hạch toán thuế bảo vệ môi trường theo Thông tư 133 và Thông tư 200 thì phải sử dụng TK 33381 (tài khoản 33381)
Tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường: Là tài khoản phản ánh về số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
1.1. Hạch toán thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu sản phẩm và hàng hóa:
Khi Doanh nghiệp triển khai nhập khẩu các hàng hoá thuộc đối tượng người tiêu dùng phải chịu thuế bảo vệ môi trường. Căn cứ vào hoá đơn mua các mặt hàng nhập khẩu và thông tin nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì kế toán của doanh nghiệp xác lập số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của các mặt hàng nhập khẩu, hạch toán như sau:
– Nợ những TK 152, 156, 211, 611, … : Tiền thuế bảo vệ môi trường phải nộp
– Có TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường phải nộp .
Khi xuất các loại sản phẩm, sản phẩm và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng mà người dùng phải chịu thuế bảo vệ môi trường mục đích để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng kèm, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, kế toán hạch toán thuế bảo vệ môi trường như sau:
– Nợ TK 641: Chi tiêu bán hàng (Theo Thông tư 200);
– Nợ TK 642: giá thành quản trị doanh nghiệp (Theo Thông tư 200);
– Nợ TK 6421: Chi tiêu bán hàng (Theo Thông tư 133);
– Nợ TK 6422: Ngân sách chi tiêu quản trị doanh nghiệp (Theo Thông tư 133);
– Có những TK 152, 154, 155: Trị giá loại sản phẩm, sản phẩm và hàng hóa, dịch vụ;
– Có TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường.
1.2. Hạch toán thuế bảo vệ môi trường khi nhận nhập khẩu ủy thác:
Doanh nghiệp là bên nhận nhập khẩu ủy thác. Khi phải thực hiện nộp thuế bảo vệ môi trường hộ cho bên giao nhập khẩu ủy thác, kế toán của doanh nghiệp phải xác lập số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, hạch toán thuế bảo vệ môi trường như sau:
– Nợ TK 138: Tiền thuế bảo vệ môi trường nộp hộ bên giao ủy thác
– Có TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường nộp hộ bên giao ủy thác.
Doanh nghiệp phải nộp hộ tiền thuế bảo vệ môi trường vào giá thành Nhà nước, kế toán hạch toán thuế bảo vệ môi trường như sau:
– Nợ TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường nộp hộ bên giao ủy thác;
– Có những TK 111, 112, … : Tiền thuế bảo vệ môi trường nộp hộ bên giao ủy thác.
1.3. Hạch toán thuế bảo vệ môi trường khi được hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu:
Khi doanh nghiệp được hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu, kế toán của doanh nghiệp hạch toán thuế bảo vệ môi trường như sau:
Được hoàn thuế bảo vệ môi trường khi tái xuất hàng hóa, hạch toán thuế bảo vệ môi trường như sau:
– Nợ TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường;
– Có TK 632: Giá vốn hàng bán (trường hợp xuất hàng để bán);
– Có các TK 152, 153, 156: Trị giá hàng hóa (trường hợp xuất hàng trả lại).
Được hoàn thuế bảo vệ môi trường khi tái xuất tài sản cố định, hạch toán thuế bảo vệ môi trường như sau:
– Nợ TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường;
– Có TK 2111: Trị giá tài sản cố định hữu hình khi xuất trả lại (Theo Thông tư 133);
– Có TK 211: Trị giá tài sản cố định hữu hình khi xuất trả lại (Theo Thông tư 200);
– Có TK 811: Trị giá tài sản cố định hữu hình khi bán.
Trường hợp hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn thuế bảo vệ môi trường khi tái xuất, kế toán hạch toán thuế bảo vệ môi trường như sau:
– Nợ TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường được hoàn;
– Có TK 1388: Tiền thuế bảo vệ môi trường được hoàn.
2. Nguyên tắc hạch toán thuế bảo vệ môi trường theo Thông tư 133, 200:
– Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này sẽ chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác;
– Các doanh nghiệp bán các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường phải ghi nhận doanh thu không bao gồm cả số thuế bảo vệ môi trường phải nộp. Trường hợp mà không tách ngay được số thuế phải nộp ngay tại thời điểm phát sinh thì được ghi nhận doanh thu bao gồm có cả thuế bảo vệ môi trường nhưng định kỳ doanh nghiệp phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp;
– Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua các hàng hóa trong nội địa mà hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường thì phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho;
– Kế toán số thuế bảo vệ môi trường được hoàn, được giảm thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu như được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc là giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu các tài sản cố định, nếu như được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán tài sản cố định) hoặc là giảm nguyên giá tài sản cố định (nếu xuất trả lại);
+ Thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu các hàng hóa, tài sản cố định nhưng đơn vị không có quyền sở hữu thì khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác;
+ Thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi bán các hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán của doanh nghiệp phải ghi nhận vào thu nhập khác.
3. Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế bảo vệ môi trường:
3.1. Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường:
Thứ nhất, Xăng, dầu, mỡ nhờn phải chịu thuế bảo vệ môi trường, bao gồm có:
– Xăng, trừ etanol;
– Nhiên liệu bay;
– Dầu diezel;
– Dầu hỏa;
– Dầu mazut;
– Dầu nhờn;
– Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định trên là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) có gốc hóa thạch xuất bản tại Việt Nam, không bao gồm có chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật…).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch thì sẽ chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch.
Thứ hai, than đá, bao gồm có:
– Than nâu;
– Than an-tra-xít (antraxit);
– Than mỡ;
– Than đá khác.
Thứ ba, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC): đây là nhóm chất gây suy giảm tầng ôzôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng ở trong thiết bị làm lạnh và cả trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất ở trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu.
Thứ tư, túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa): là những loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng các sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE hoặc từ LLDPE, trừ bao bì đóng gói sẵn các hàng hóa và túi ni lông đáp ứng được những tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi).
+ Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa;
+ Bao bì sản xuất hoặc nhập khẩu được xác định là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa.
Thứ năm, thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
Thứ sáu, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
Thứ bảy, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
Thứ tám, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết những loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, các loại thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng hay các loại thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng sẽ được xác định theo các quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường.
3.2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường:
Căn cứ theo quy định từ Điều 5 Luật Thuế Bảo vệ môi trường năm 2010, người nộp thuế bảo vệ môi trường bao gồm những người sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế đã nêu trên.
– Người nhận ủy thác nhập khẩu: trong trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua: trong trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thực hiện thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được các chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật thuế bảo vệ môi trường 2010;
– Thông tư
– Thông tư