Góp vốn là việc cá nhân, tổ chức góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Vậy, có thể góp vốn vào công ty bằng sức lao động có được không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
1. Góp vốn vào công ty bằng sức lao động có được không?
Theo quy định tại Điều 34
Theo đó, quy định này không cho phép góp vốn bằng sức lao động mà chỉ cho phép góp vốn bằng các tài sản cụ thể như công nghệ, bí quyết kỹ thuật. Để góp vốn bằng các loại tài sản này, người góp vốn cần sở hữu hợp pháp tài sản và tài sản đó phải được định giá bằng tiền Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 36
Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp vẫn thường cho phép thành viên góp vốn bằng sức lao động hoặc một công việc cụ thể. Pháp luật không cấm hành vi này và chỉ cần có sự đồng thuận của các thành viên sáng lập, được thể hiện trong điều lệ công ty về việc góp vốn bằng sức lao động và các thành viên tự định giá tài sản bằng tiền.
Việc góp vốn như vậy cần được lập thành biên bản để ghi nhận và việc chấp nhận hoặc định giá việc góp vốn bằng sức lao động phải tuân theo các thủ tục, quy trình quyết định phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp để tránh xảy ra tranh chấp sau này.
Cần nhấn mạnh rằng, sức lao động thông thường không được coi là một tài sản có thể đóng góp vào công ty để trở thành một trong các cổ đông của công ty bởi công ty có thể dễ dàng thuê lao động với giá hợp lý mà không cần phải chia sẻ quyền lực quản lý với các cổ đông khác.
2. Có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng những loại tài sản nào?
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi năm 2022 quy định tài sản có thể được góp vốn vào doanh nghiệp được xác định như sau:
– Tài sản góp vốn bao gồm Đồng Việt Nam, quyền sử dụng đất, ngoại tệ tự do chuyển đổi, quyền sở hữu trí tuệ, vàng, bí quyết kỹ thuật, công nghệ, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
– Chỉ những cá nhân hoặc tổ chức mà là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với các loại tài sản được quy định tại khoản 1 của Điều này mới có thể sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi thực hiện việc góp vốn vào doanh nghiệp, các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông của công ty cổ phần cần tuân thủ các quy định được nêu tại Điều 35 trong Luật Doanh nghiệp 2020, đã được sửa đổi năm 2022 như sau:
+ Đối với tài sản góp vốn mà phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, người góp vốn phải thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất đó cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn này không phải chịu lệ phí trước bạ;
+ Đối với tài sản không có đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện thông qua việc giao nhận tài sản góp vốn và được xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện qua tài khoản.
Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Thông tin về công ty như tên và địa chỉ trụ sở chính;
+ Thông tin cá nhân hoặc tổ chức của người góp vốn, bao gồm tên, địa chỉ liên lạc, và số giấy tờ pháp lý;
+ Loại tài sản và số lượng tài sản được góp vốn, cùng với tổng giá trị của tài sản góp vốn và tỷ lệ tương ứng của tổng giá trị tài sản được góp vốn đó trong vốn điều lệ của công ty;
+ Ngày giao nhận và chữ ký của người góp vốn hoặc người được ủy quyền của người góp vốn, cũng như chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp của tài sản góp vốn đã được chuyển sang cho công ty.
Đối với hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh không đòi hỏi thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Tất cả các khoản thanh toán liên quan đến mua bán, chuyển nhượng cổ phần và vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ các trường hợp thanh toán bằng tài sản hoặc các hình thức thanh toán khác không sử dụng tiền mặt.
3. Những vấn đề cần lưu ý khi góp vốn thành lập công ty:
3.1. Định giá tài sản:
Việc định giá tài sản là một phần không thể thiếu trong quá trình góp vốn của cả nhà đầu tư và doanh nghiệp. Trên thị trường hiện nay, có một số phương pháp định giá tài sản phổ biến như sau:
– Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh giá trị của một công ty với một công ty tương tự khác đã được định giá, từ đó đưa ra giá trị định giá cho công ty đang xét.
– Bội số doanh số: Phương pháp này dựa trên các thông tin về doanh số kinh doanh của các doanh nghiệp thành công trong cùng ngành, từ đó áp dụng các bội số để định giá công ty.
– Phương pháp Scorecard (Bảng điểm): Phương pháp này đánh giá công ty dựa trên một số tiêu chí được xác định trước đó, mỗi tiêu chí có trọng số khác nhau. Cách đặt trọng số này thường tuỳ theo quan điểm và chiến lược của mỗi nhà đầu tư.
– Phương pháp đầu tư mạo hiểm (venture capital method): Phương pháp này tập trung vào việc định giá dựa trên cách mà nhà đầu tư muốn thu về lợi nhuận, từ đó tính toán giá trị và mức cổ phần tương ứng.
– Phương pháp chiết khấu dòng tiền: Phương pháp này dựa vào dự đoán về dòng tiền tương lai của công ty và chiết khấu về hiện tại, với giả định rằng định giá hiện tại của công ty bằng tổng giá trị hiện tại (Present Value) của dòng tiền mà công ty tạo ra trong những năm tiếp theo.
3.2. Thời hạn góp vốn:
Pháp luật quy định một thời hạn cụ thể cho việc góp vốn để thành lập doanh nghiệp là 90 ngày kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để các bên có thể góp vốn đúng và đủ. Tuy nhiên, khi góp vốn vào doanh nghiệp sau khi thành lập thì không có sự ràng buộc về thời gian. Thông thường, việc góp vốn sẽ dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc tuân thủ theo tiến độ góp vốn được xác định trước trong kế hoạch của doanh nghiệp.
3.3. Kê khai thông tin liên quan đến thuế:
Khi góp vốn vào doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc tăng số vốn điều lệ của doanh nghiệp, và do đó, việc góp vốn cũng thay đổi số thuế môn bài mà doanh nghiệp phải nộp hàng năm. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú ý đến các điểm sau:
– Phải kê khai và nộp các mẫu theo quy định của nhà nước.
– Cần phải bổ sung tờ khai thuế môn bài sau khi có sự thay đổi vốn điều lệ.
– Thời hạn khai thuế môn bài cho năm tiếp theo sau khi thay đổi vốn điều lệ. Việc khai thuế này phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có sự thay đổi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
THAM KHẢO THÊM: