Ẩm thực và cách món ăn Việt Nam ngày càng được bổ biến trên thế giới và được bạn bè quốc tế yêu thích. Dưới đây là những mẫu bài giới thiệu về ẩm thực, món ăn Việt Nam bằng tiếng Anh cực hay.
Mục lục bài viết
- 1 1. Giới thiệu về ẩm thực Việt Nam bằng tiếng Anh hay:
- 2 2. Giới thiệu về món Phở Việt Nam bằng tiếng Anh:
- 3 3. Giới thiệu về món bún Việt Nam bằng tiếng Anh:
- 4 4. Giới thiệu về món bánh mì Việt Nam bằng tiếng Anh:
- 5 5. Giới thiệu về món bánh chưng/bánh tét Việt Nam bằng tiếng Anh:
- 6 6. Giới thiệu về món gỏi cuốn Việt Nam bằng tiếng Anh:
- 7 7. Giới thiệu về món mì quảng Việt Nam bằng tiếng Anh:
- 8 8. Giới thiệu về món chả cá Việt Nam bằng tiếng Anh:
1. Giới thiệu về ẩm thực Việt Nam bằng tiếng Anh hay:
Vietnamese cuisine is the name of the method of food processing, the principle of mixing spices and the general eating habits of the Vietnamese community and ethnic groups in Vietnam. Although there are many differences, Vietnamese cuisine still includes the most general meaning to refer to all the dishes that are popular in the ethnic minority community but have been relatively popular in the Vietnamese community.
In Vietnamese culture, eating and drinking is an art, it is not only to meet the basic requirements of people but also has a close relationship with the lifestyle and national traditions, which is very clearly shown through the tools used in the meal, how to behave with people while eating. Therefore, eating and drinking also proves the history and formation of the culture of Vietnam. The dishes through each period speak to the life and people of that period and of the land – where each dish was born.
Bản dịch:
Ẩm thực Việt Nam là tên gọi của phương pháp chế biến món ăn, nguyên tắc phối trộn gia vị và tập quán ăn uống chung của cộng đồng người Việt, các dân tộc Việt Nam. Tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng ẩm thực Việt Nam vẫn bao hàm một nghĩa chung nhất để chỉ tất cả những món ăn tuy phổ biến trong cộng đồng các dân tộc thiểu số nhưng đã tương đối phổ biến trong cộng đồng người Việt.
Trong văn hóa Việt Nam, ăn uống là một nghệ thuật, nó không chỉ đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người mà còn có mối quan hệ mật thiết với nếp sống, truyền thống dân tộc, được thể hiện rất rõ nét qua các dụng cụ dùng trong bữa ăn, cách ăn uống. cư xử với mọi người trong khi ăn uống. Vì vậy, ăn uống còn chứng tỏ lịch sử hình thành và phát triển của nền văn hóa Việt Nam. Các món ăn qua từng thời kỳ nói lên cuộc sống, con người thời kỳ đó và của vùng đất – nơi mỗi món ăn ra đời.
2. Giới thiệu về món Phở Việt Nam bằng tiếng Anh:
The origin of pho dates back to the early 20th century, in Hanoi and Nam Dinh. These are also two places with the best and most famous traditional pho: Hanoi pho and Nam Dinh beef noodle soup.
The common feature of pho is that it is a dish made from pho noodles, with soup, served with beef or chicken and spices such as onions.
Pho noodle: is a kind of noodle made from rice, white, flat, big
Broth: This is considered the quintessence of pho, with elaborate and meticulous processing. The characteristic of the broth is simmered tubular bones, combined with many spices such as ginger, water onion; Some places also combine cardamom, star anise, cloves, and ginseng. According to traditional pho, the broth cannot be without oxtail.
Meat: Pho has two main types of pho, beef pho and chicken noodle soup, in which beef pho is the first traditional type of pho. With beef noodle soup, there are a number of popular methods of making beef, such as rare beef, cooked beef, and rare beef with meats that are encrusted, dandruff, and tendon.
Spices: The common seasonings accompanying pho are onions, lemons, vinegar, pepper, fish sauce, chili…
Originating from the North, pho has become a popular dish of Vietnamese people in Indochina until now. This is a very special dish of Vietnam and is still popular in Vietnam today. We can find famous heirloom pho shops, modern chain of pho restaurants or popular noodle soup shops in all parts of the country. Therefore, pho is considered a “national soul” dish, representing Vietnamese cuisine and ranked first in the top of the most famous and delicious Vietnamese traditional dishes.
Bản dịch:
Phở có nguồn gốc từ đầu thế kỷ 20, ở Hà Nội và Nam Định. Đây cũng là hai nơi có món phở truyền thống ngon và nổi tiếng nhất: phở Hà Nội và phở bò Nam Định.
Đặc điểm chung của phở là món ăn được làm từ bánh phở, có nước lèo, ăn kèm với thịt bò hoặc gà và các loại gia vị như hành.
Bánh phở: là loại bánh phở làm từ gạo, màu trắng, dẹt, to
Nước dùng: Đây được coi là tinh hoa của món phở, với cách chế biến công phu và tỉ mỉ. Đặc trưng của nước dùng là xương ống được ninh nhừ, kết hợp với nhiều loại gia vị như gừng, hành củ; Một số nơi còn kết hợp thảo quả, hồi, đinh hương, nhân sâm. Theo phở truyền thống, nước dùng không thể thiếu đuôi bò.
Thịt: Phở có hai loại phở chính là phở bò và phở gà, trong đó phở bò là loại phở truyền thống đầu tiên. Với phở bò, có một số cách chế biến phổ biến như tái bò, tái chín, tái với các loại thịt có nạm, gầu, gân.
Gia vị: Các gia vị phổ biến đi kèm phở là hành, chanh, giấm, tiêu, nước mắm, ớt…
Có nguồn gốc từ miền Bắc, phở đã trở thành món ăn phổ biến của người Việt ở Đông Dương cho đến tận bây giờ. Đây là một món ăn rất đặc sắc của Việt Nam và ngày nay vẫn còn phổ biến ở Việt Nam. Chúng ta có thể tìm thấy những quán phở gia truyền nổi tiếng, những chuỗi quán phở hiện đại hay những quán phở bình dân trên khắp mọi miền đất nước. Vì vậy, phở được coi là món ăn “quốc hồn quốc túy”, đại diện cho ẩm thực Việt Nam và đứng đầu trong top những món ăn truyền thống Việt Nam ngon nổi tiếng nhất.
3. Giới thiệu về món bún Việt Nam bằng tiếng Anh:
Vermicelli is another typical dish in Vietnamese cuisine, which if used in English, would also be called “noodle”. Vermicelli in Vietnam also has a similar way of making pho, which is made from rice, but the noodles are rounder and sour faster. In terms of origin, vermicelli was born long before pho, which is considered to have been born from the Ly-Tran dynasties. Noodles in Vietnam are somewhat similar to noodles in China, Udon noodles in Japan, and Khanom chin in Thailand, so it can be considered that East Asian “noodle” dishes have the same origin and influence each other. Each country has transformed into its own national dishes.
Noodle dishes in Vietnam are very diverse. Vermicelli noodles include tangled vermicelli, vermicelli, and vermicelli. Types of vermicelli dishes include water vermicelli, mixed vermicelli, and vermicelli. The popular vermicelli dishes in Vietnam are vermicelli, vermicelli, bun thang, vermicelli, vermicelli, vermicelli, vermicelli, vermicelli, vermicelli, vermicelli… Of which, the most famous and delicious are vermicelli and beef vermicelli. Hue
Bun Cha: This is a specialty dish of Hanoi and Northern Vietnam, with the same popularity as pho. If pho is chosen as the representative dish of Vietnamese cuisine, then bun cha is the dish that is most appreciated by many magazines and culinary experts, considered the best dish in Vietnam. Bun cha is a vermicelli dish served with grilled pork rolls (usually minced or grilled meat), grilled on a charcoal grill to bring out the aroma, served with dipping sauce and raw vegetables. Recently, former US President Obama and an American culinary expert came to eat bun cha in Hanoi, making bun cha even more famous.
Hue beef noodle soup: is a typical dish of “the ancient capital” of Hue. Hue beef vermicelli is a vermicelli noodle dish, different from beef vermicelli in the North, usually with a sweeter broth, and not only beef but also pork leg, sprouts, blood… Another famous beef noodle soup , which is Southern beef noodle soup.
Bun thang is a sophisticated and elaborate dish, so it is usually only present in the hearty parties of Hanoians. Bun thang broth is cooked from chicken broth, pork bones, when boiled, the foam is continuously removed to make the water clear, then dropped into a string of dried shrimp. Thinly sliced omelette, soft white spring rolls are also sliced.
A bowl of fish noodle soup, in addition to fresh onions and dill vegetables, can also be served with green vegetables, chrysanthemums or vegetables that need to be dotted with a layer of smooth, golden caviar to make the vermicelli bowl more attractive.
Bun chopsticks in Nam Dinh has a different feature. The noodles are about the size of a chopstick, soft but firm, not mushy. Nam Dinh chopsticks vermicelli combined with crab sauce has a strong sweet taste, slightly sour broth, and smells like field crab. Crab noodle soup is always served with vegetables, whatever season it is… adding flavor to the bowl of vermicelli.
Bản dịch:
Bún là một món ăn đặc trưng khác trong ẩm thực Việt Nam, nếu dùng tiếng Anh thì cũng được gọi là “noodle”. Bún ở Việt Nam cũng có cách làm tương tự phở, làm từ gạo nhưng sợi bún tròn và chua nhanh hơn. Xét về nguồn gốc, bún ra đời trước phở rất lâu, được cho là ra đời từ thời Lý – Trần. Mì ở Việt Nam có phần giống với mì ở Trung Quốc, mì Udon ở Nhật Bản và Khanom chin ở Thái Lan nên có thể coi các món “phở” Á Đông có cùng nguồn gốc và ảnh hưởng lẫn nhau. Mỗi quốc gia đã biến tấu thành những món ăn dân tộc của mình.
Các món bún ở Việt Nam rất đa dạng. Bún nước lèo bao gồm bún rối, bún lá, bún ốc. Các loại bún gồm bún nước, bún thập cẩm, bún ốc. Các món bún phổ biến ở Việt Nam là bún sứa, bún thang, bún thang, bún riêu, bún riêu, bún riêu, bún riêu, bún riêu… Trong đó, nổi tiếng và ngon nhất là bún riêu và bún bò. Huế
Bún chả: Đây là món ăn đặc sản của Hà Nội và miền Bắc Việt Nam, phổ biến ngang với phở. Nếu phở được chọn là món ăn đại diện của ẩm thực Việt Nam thì bún chả lại là món ăn được nhiều tạp chí và chuyên gia ẩm thực đánh giá cao nhất, được coi là món ăn ngon nhất Việt Nam. Bún chả là món bún ăn kèm với chả (thường là thịt băm hoặc thịt nướng), nướng trên vỉ than hoa cho dậy mùi thơm, ăn kèm với nước chấm và rau sống. Mới đây, cựu Tổng thống Mỹ Obama và một chuyên gia ẩm thực người Mỹ đã đến ăn bún chả ở Hà Nội khiến món bún chả càng thêm nổi tiếng.
Bún bò Huế: là món ăn đặc trưng của “cố đô” Huế. Bún bò Huế là một món bún, khác với bún bò của miền Bắc, thường có nước dùng ngọt hơn, không chỉ có thịt bò mà còn có chân giò, giá sống, huyết… Một món bún bò nổi tiếng khác, đó là bún bò Nam Bộ .
Bún thang là món ăn cầu kỳ, công phu nên thường chỉ có mặt trong những bữa tiệc thịnh soạn của người Hà Nội. Nước dùng bún thang được nấu từ nước luộc gà, xương lợn, khi sôi liên tục vớt bọt để nước trong, sau đó thả vào một xâu tôm khô. Trứng tráng xắt mỏng, miếng giò trắng mềm cũng thái mỏng.
Một tô bún cá, ngoài hành tươi, rau thì là còn có thể ăn kèm với rau cải bẹ xanh, cải cúc hay rau cần chấm với một lớp trứng cá vàng óng, mịn màng càng làm tô bún thêm hấp dẫn.
Bún đũa ở Nam Định có một nét khác. Sợi mì to cỡ chiếc đũa, mềm nhưng chắc, không nhũn. Bún đũa Nam Định kết hợp với mắm riêu cua có vị ngọt đậm đà, nước dùng chua nhẹ, dậy mùi thơm của riêu cua đồng. Bún riêu cua bao giờ cũng ăn kèm với các loại rau sống, bất kể mùa nào… tăng thêm hương vị cho tô bún.
4. Giới thiệu về món bánh mì Việt Nam bằng tiếng Anh:
Dubbed “the best sandwich in the world”, banh mi is also honored to be ranked in the Top 10 most famous and delicious Vietnamese traditional dishes.
Originating from the bread brought by France, the Vietnamese cut the loaves of bread and stuffed it with many different fillings, creating a typical Vietnamese bread, different from French bread, which used to slice and eat with buttermilk. Bread filling is very diverse: pork rolls, pork rolls, grilled pork, omelettes, sausages, sausages… however, the most famous is the bread with pate. Pâté is a pureed dish made from heated pork liver, when sandwiched with bread, it is often accompanied by raw vegetables.
Bread in Vietnam is very diverse, can be sandwiched with many different types of fillings, so each row of bread may have a different recipe and taste. Mixed bread is a cake with a mixture of many different fillings. Because of the low price, bread is often sold on the street or some shops, suitable for all classes.
Bản dịch:
Được mệnh danh là “món bánh mì ngon nhất thế giới”, bánh mì còn vinh dự lọt vào Top 10 món ăn truyền thống Việt Nam ngon nổi tiếng nhất.
Bắt nguồn từ món bánh mì do Pháp mang sang, người Việt cắt nhỏ những ổ bánh mì rồi nhồi với nhiều loại nhân khác nhau, tạo nên một loại bánh mì đặc trưng của Việt Nam, khác với bánh mì Pháp thường cắt lát ăn với bơ sữa. Nhân bánh mì rất đa dạng: giò heo, chả lụa, chả, trứng ốp la, xúc xích, xúc xích… tuy nhiên nổi tiếng nhất phải kể đến nhân bánh mì với pate. Pate là món ăn được làm từ gan heo được làm nhuyễn, khi kẹp với bánh mì thường ăn kèm với rau sống.
Bánh mì ở Việt Nam rất đa dạng, có thể kẹp với nhiều loại nhân khác nhau nên mỗi hàng bánh mì có thể có một công thức và hương vị khác nhau. Bánh thập cẩm là món bánh có sự kết hợp của nhiều loại nhân khác nhau. Vì giá rẻ nên bánh mì thường được bán trên đường phố hoặc một số cửa hàng, phù hợp với mọi tầng lớp.
5. Giới thiệu về món bánh chưng/bánh tét Việt Nam bằng tiếng Anh:
Banh chung (known as banh tet by Southerners) is a traditional dish with the oldest history in Vietnam, considered from the Hung King era, with the legend of “banh chung and banh day”.
The way to make banh chung represents Vietnamese folklore culture: Using rustic ingredients, processing with spices, stewing on fire and preserving for a long time. The raw material of banh chung, including the shell of the cake, is pounded glutinous rice; Filled with pork, green beans. Banh chung is wrapped in a square shape, inside a dong leaf or a banana leaf to have a green color. After wrapping, banh chung is boiled in water for a long time, usually sitting until it is just cooked to not be crushed, burned, but also not raw. This is the most delicate dish of banh chung, often associated with the image of children sitting and looking after banh chung all night, while watching and playing Tam Cuc during Tet. Once cooked, banh chung just needs to be peeled off and eaten. You can eat it right away or eat it with melons, onions, or palanquins.
Banh Tet in the South has a similar way but instead of a square, it is a cylinder. Many people believe that this is the original shape of banh chung, and banh chung and banh day are actually made according to the belief in gas life.
Bản dịch:
Bánh chưng (người miền Nam gọi là bánh tét) là món ăn truyền thống có lịch sử lâu đời nhất ở Việt Nam, được cho là có từ thời Hùng Vương, với sự tích “Bánh chưng, bánh dày”.
Cách làm bánh chưng tượng trưng cho văn hóa dân gian Việt Nam: Sử dụng nguyên liệu dân dã, chế biến cùng gia vị, ninh trên lửa và bảo quản được lâu. Nguyên liệu của bánh chưng gồm có vỏ bánh là gạo nếp giã nhỏ; Nhân thịt lợn, đậu xanh. Bánh chưng được gói hình vuông, bên trong gói lá dong hoặc lá chuối để có màu xanh tươi. Sau khi gói, bánh chưng được luộc trong nước rất lâu, thường là ngồi cho chín tới để không bị nát, cháy mà cũng không bị sống. Đây là món bánh chưng tinh tế nhất, thường gắn liền với hình ảnh những đứa trẻ ngồi trông bánh chưng suốt đêm, vừa xem vừa chơi Tam Cúc trong ngày Tết. Bánh chưng sau khi chín chỉ cần bóc ra và ăn. Bạn có thể ăn ngay hoặc ăn kèm với dưa, hành, kiệu.
Bánh tét ở miền Nam có cách làm tương tự nhưng thay vì hình vuông thì là hình trụ. Nhiều người cho rằng đây là hình dáng ban đầu của bánh chưng, bánh chưng, bánh dày thực chất được làm theo tín ngưỡng sinh khí.
6. Giới thiệu về món gỏi cuốn Việt Nam bằng tiếng Anh:
Goi cuon is a popular dish in the North, Central and South regions, but the most popular is in the South. There is almost no fixed recipe for spring rolls because each region processes it differently, but the common ingredients include rice paper and filling.
In which, the filling is usually raw vegetables, vermicelli, meat (beef, pork), spring rolls, spring rolls, eggs and especially, the best salad roll has a whole shrimp inside. Spring rolls are eaten dipped with soy sauce, fish sauce or sauce, often for appetizers or drinking beer.
Goi cuon is ranked 7th in the 40 most delicious dishes of Vietnamese cuisine by CNN and also ranked 7th in the Top 40 most famous and delicious Vietnamese traditional dishes.
Bản dịch:
Gỏi cuốn là món ăn phổ biến ở 3 miền Bắc, Trung, Nam nhưng phổ biến nhất là ở miền Nam. Hầu như không có một công thức cố định nào cho món chả giò bởi mỗi vùng lại chế biến theo một cách khác nhau nhưng nguyên liệu chung bao gồm bánh tráng và nhân.
Trong đó, nhân bánh thường là rau sống, bún, thịt (bò, heo), chả, giò, trứng và đặc biệt, món gỏi cuốn ngon nhất là có cả con tôm bên trong. Nem được ăn để chấm với nước tương, nước mắm hoặc nước chấm, thường dùng để khai vị hoặc uống bia.
Gỏi cuốn được CNN xếp hạng thứ 7 trong 40 món ăn ngon nhất của ẩm thực Việt Nam và cũng đứng thứ 7 trong Top 40 món ăn truyền thống Việt Nam ngon nổi tiếng.
7. Giới thiệu về món mì quảng Việt Nam bằng tiếng Anh:
Quang noodles are not water noodles, or fried noodles, but mixed noodles. Noodles are usually made from many different ingredients: shrimp, chicken, pork, snakehead fish, crab… There are also vegetarian noodles for vegetarians. Depending on who likes to eat, there will be a bowl of noodles like that.
When eating noodles, it is indispensable for grilled rice paper, green chili, lemon slices, roasted peanuts and a plate of raw vegetables (water spinach, banana buds, thinly sliced young banana stalks, basil, lettuce, lettuce…) .
Bản dịch:
Mì Quảng không phải là mì nước, mì xào mà là mì trộn. Hủ tiếu thường được làm từ nhiều nguyên liệu khác nhau: tôm, gà, heo, cá lóc, cua… Ngoài ra còn có hủ tiếu chay dành cho người ăn chay. Tùy người thích ăn gì sẽ có tô mì như thế.
Khi ăn bún không thể thiếu bánh tráng nướng, ớt xanh, lát chanh, đậu phộng rang và một đĩa rau sống (rau muống, đọt chuối chát, bẹ chuối non xắt mỏng, húng, xà lách, xà lách…).
8. Giới thiệu về món chả cá Việt Nam bằng tiếng Anh:
Not really as famous as the above dishes, but Cha Ca is ranked 2nd in the list of 40 most delicious dishes in Vietnamese cuisine by CNN. Nowadays, Cha Ca is no longer popular, but Cha Ca was once a street food, for wealthy families in big cities.
Cha ca is a dish made from fish, similar to pork rolls but replacing pork with fish. The most famous fish cake dish is La Vong fish cake. The origin of La Vong fish cake originates from Hanoi during the Indochina period. At that time, there was a family of the Doan family at 14 Hang Son who married the De Tham insurgent army at their house, often making a delicious fish dish to treat the insurgents. After that, De Tham and the insurgents helped the owner open a fish cake shop, both for the owner to make a living, and to serve as a meeting place for the army. In the restaurant, there is always a statue of Mr. La Vong – Khuong Tu Nha bent down to fish, implying that a talented person is waiting for an opportunity. The restaurant’s dish became famous, called La Vong fish cake.
La Vong fish cake has a relatively sophisticated way of making. The fish used is usually fresh lentils, with sweet, aromatic meat, little bones. The fish is filtered by slicing from the sides, then marinated with esoteric spices with galangal, turmeric, batch, pepper, fish sauce… The fish must be soaked for two hours, then grilled on a red flame, turning it over and over again. the sides are equally golden. After baking, put the rolls in the fat pan again, stir in the boiling fat, when fragrant, cut the dill and herbs, stir well, mix. Because of the sophisticated way of making, La Vong fish cake was once a gift for well-off families. Up to now, La Vong fish cake is still a famous dish in Hanoi.
Bản dịch:
Không thực sự nổi tiếng như những món ăn trên nhưng chả cá lại được CNN xếp ở vị trí thứ 2 trong danh sách 40 món ăn ngon nhất ẩm thực Việt Nam. Chả cá ngày nay không còn phổ biến nhưng chả cá đã từng là món ăn đường phố, dành cho những gia đình giàu có ở các thành phố lớn.
Chả cá là món ăn làm từ cá, tương tự như chả heo nhưng thay thịt heo bằng cá. Món chả cá nổi tiếng nhất là chả cá Lã Vọng. Nguồn gốc chả cá Lã Vọng bắt nguồn từ Hà Nội thời Đông Dương. Lúc bấy giờ có một gia đình họ Đoàn ở 14 Hàng Sơn cưới nghĩa quân Đề Thám tại nhà họ, thường làm món cá kho tộ để thiết đãi nghĩa quân. Sau đó, Đề Thám cùng nghĩa quân giúp chủ quán mở một quán chả cá, vừa để chủ quán mưu sinh, vừa làm nơi hội quân. Trong nhà hàng luôn có tượng ông Lã Vọng – Khương Tử Nha cúi mình câu cá, ngụ ý là người tài giỏi đang chờ thời cơ. Món ăn của quán trở nên nổi tiếng là chả cá Lã Vọng.
Chả cá Lã Vọng có cách làm tương đối cầu kỳ. Cá được sử dụng thường là cá lăng tươi, thịt ngọt thơm, ít xương dăm. Cá được lọc bằng cách lạng từ hai bên sườn, sau đó tẩm ướp gia vị bí truyền với riềng, nghệ, mẻ, tiêu, nước mắm… Cá phải được ngâm trong hai giờ, sau đó nướng trên ngọn lửa đỏ, lật đi lật lại lại. các cạnh vàng đều. Nướng xong, lại cho giò vào chảo mỡ, cho mỡ sôi vào đảo đều, khi có mùi thơm, cho thì là và rau thơm cắt nhỏ vào, đảo đều, trộn đều. Vì cách làm cầu kỳ, chả cá Lã Vọng đã từng là thức quà của những gia đình khá giả. Cho đến nay, chả cá Lã Vọng vẫn là món ăn nổi tiếng ở Hà Nội.