Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Giới hạn xét xử của Tòa án trong việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

  • 20/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giới hạn của việc xét xử sơ thẩm là gì? Giới hạn của việc xét xử tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật Tố tụng về giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?

      Khác với vụ án dân sự, cơ sở để tiến hành xét xử tội phạm tại Tòa án dựa trên truy tố của Viện Kiểm sát. Hoạt động tố tụng dân sự có sự tham gia chặt chẽ giữa cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và Tòa án nhân dân. Mỗi cơ quan đều có những nghĩa vụ riêng, và trong hoạt động xét xử vụ án hình sự thì pháp luật quy định về giới hạn của việc xét xử, nhằm đảm bảo việc xét xử tội phạm phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về giới hạn của việc xét xử.

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

      – Nghị quyết số 04/2004/NQ- HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao ngày 05 tháng 11 năm 2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “xét xử sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003

      1. Giới hạn của việc xét xử sơ thẩm là gì?

      Giới hạn chính là phạm vi, mức độ mà khi làm một việc không thể hoặc không được phép vượt qua.

      Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền.

      Từ đó, có thể hiểu giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là phạm vi, mức độ thực hiện quyền được xem xét, giải quyết và quyết định những vấn đề thuộc nội dung vụ án khi xét xử tại phiên tòa sơ thẩm được pháp luật tố tụng hình sự quy định cho Tòa án cấp sơ thẩm nhằm xét xử đúng người, đúng tội và áp dụng đúng pháp luật, trên cơ sở đảm bảo quyền công tố của Viện Kiểm sát, sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm cũng như bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội.

      2. Giới hạn của việc xét xử tiếng Anh là gì?

      Giới hạn của việc xét xử tiếng Anh là “Limits of adjudication”.

      3. Quy định của Bộ luật Tố tụng về giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

      Tại Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về giới hạn của việc xét xử như sau:

      “Điều 298. Giới hạn của việc xét xử

      1. Tòa án xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.

      2. Tòa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố.

      3. Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.”

      Từ quy định trên, thì có thể thấy giới hạn xét xử được quy định như sau:

      3.1. Tòa án xét xử những bị cáo và những hành vi của tội danh mà Viện Kiểm sát truy tố bằng bản cáo trạng

      Sau khi cơ quan điều tra có bản Kết luận điều tra vụ án và đề nghị truy tố đối với người phạm tội và những hành vi do họ thực hiện, Viện Kiểm sát lập ra bản Cáo trạng quyết định tuy tố bị can ra trước Tòa án có cấp thẩm quyền để xét xử. Tòa án chỉ được xét xử những hành vi của bị cáo đã bị Viện Kiểm sát truy tố. Ngoài những người và những hành vi chưa bị Viện Kiểm sát truy tố trong bản cáo trạng, giới hạn xét xử không cho phép Tòa án xét xử thêm bất cứ người nào khác hay bất kỳ hành vi nào khác, hay những người và những hành vi đã bị Viện Kiểm sát truy tố trong bản cáo trạng chính là giới hạn xét xử của Tòa án, Tòa án không được quyền xét xử đối với những đồng phạm hoặc hành vi phạm tội khác nếu người đồng phạm hoặc hành vi phạm tội khác đó chưa được Viện Kiểm sát truy tố trong bản cáo trạng.

      3.2. Tòa án có thể xét xử bị cáo và hành vi của bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện Kiểm sát truy tố trong cùng một điều luật

      Tại Tiểu mục 2.1 mục 2 Phần II Nghị quyết số 04/2004/NQ- HĐTP hướng dẫn như sau: “Tòa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật, có nghĩa là với những hành vi mà Viện kiểm sát truy tố, Tòa án có thể xét xử bị cáo theo khoản nặng hơn hoặc theo khoản nhẹ hơn so với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật”

      Theo đó, Tòa án xét xử hành vi của bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện Kiểm sát truy tố trong cùng một điều luật trường trường hợp:

      – Tòa án xét xử hành vi của bị cáo theo khoản nhẹ hơn khoản mà Viện Kiểm sát truy tố tỏng cùng một điều luật. Khi đó, tội danh Tòa án xét xử giống với tội danh trong bản cáo trạng Viện Kiểm sát truy tố.

      – Tòa án xét xử hành vi của bị cáo theo khoản nặng hơn khoản mà Viện Kiểm sát tuy trố trong cùng một điều luật, Tòa án đã xét xử hành vi của bị cá giống với tội danh trong bản cáo trọng Viện Kiểm sát truy tố, xét xử theo trường hợp này khi có căn cứ để xác định hành vi của bị cáo phạm tội theo khoản có khung hình phạt nặng hơn nhưng vẫn phải thuộc thẩm quyền của Tòa án đang xét xử. Trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình, mà thuộc thẩm quyền của Tòa cấp trên trực tiếp thì HĐXX phải hoãn phiên tòa, trả hồ sơ cho Viện Kiểm sát cùng cấp để chuyển lên cấp trên.

      3.3. Tòa án có thể xét xử bị cáo và hành vi của bị cáo về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện Kiểm sát truy tố.

      Cũng tại Nghị quyết số 04/2004/NQ- HĐTP của Hội đồng Thẩm phán hướng dẫn về trường hợp này tại tiểu mục 2.2, mục 2, Phần II rất chi tiết như sau:

      Tòa án có thể xét xử bị cáo về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố, có nghĩa là với những hành vi mà Viện kiểm sát truy tố, Tòa án có thể xét xử bị cáo về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố.

      – Tội phạm khác bằng tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố là trường hợp điều luật quy định về trách nhiệm hình sự (hình phạt chính, hình phạt bổ sung) đối với hai tội phạm như nhau.

      – Tội phạm khác nhẹ hơn tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố là trường hợp điều luật quy định về trách nhiệm hình sự (hình phạt chính, hình phạt bổ sung) đối với tội phạm khác nhẹ hơn so với tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố. Để xác định tội nào nhẹ hơn, tội nào nặng hơn thì cần thực hiện theo thứ tự như sau:

      + Trước hết xem xét hình phạt chính đối với hai tội phạm, nếu tội nào điều luật có quy định loại hình phạt nặng nhất nặng hơn thì tội đó nặng hơn.

      + Trong trường hợp điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất đối với cả hai tội là tù có thời hạn (không quy định hình phạt tử hình, hình phạt tù chung thân) thì tội nào, điều luật quy định mức hình phạt tù cao nhất đối với tội ấy cao hơn là tội đó nặng hơn.

      + Trong trường hợp điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất đối với cả hai tội đều tử hình hoặc đều tù chung thân hoặc đều tù có thời hạn và mức hình phạt tù cao nhất đối với cả hai tội như nhau, thì tội nào điều luật quy định mức hình phạt tù khởi điểm cao hơn là tội đó nặng hơn.

      + Trong trường hợp điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất đối với cả hai tội đều là tù có thời hạn và mức hình phạt tù khởi điểm, mức hình phạt tù cao nhất như nhau, thì tội nào điều luật còn quy định loại hình phạt chính khác nhẹ hơn (cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo) thì tội đó nhẹ hơn. Nếu điều luật cùng quy định các loại hình phạt như nhau, nhưng có mức cao nhất, mức khởi điểm khác nhau thì việc xác định tội nặng hơn, tội nhẹ hơn được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại các điểm b.2 và b.3 tiểu mục 2.2 mục 2 Phần II của Nghị quyết này.

      + Trong trường hợp điều luật quy định các loại hình phạt chính đối với cả hai tội như nhau, thì tội nào điều luật còn quy định hình phạt bổ sung là tội đó nặng hơn. Nếu điều luật cùng quy định hình phạt bổ sung như nhau, nhưng đối với tội này thì hình phạt bổ sung là bắt buộc, còn đối với tội khác hình phạt bổ sung có thể áp dụng, thì tội nào điều luật quy định hình phạt bổ sung bắt buộc là tội đó nặng hơn.

      Trong trường hợp này, thì giới hạn xét xử cho phép Tòa án có thể xét xử hành vi của bị cá về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn, thì cần phải so sánh hai điều luật quy định hai tội danh chứ không phải giữa khoản của điều luật về tội danh mà Viện Kiểm sát truy tố với khoản của điều luật về tội danh mà Tòa án xét xử. Bên cạnh đó, phải đảm bảo hành vi phạm tội đã bị Viện Kiểm sát truy tố nhung do Viện Kiểm sát xác định không đúng tội danh thì Tòa án mới được xét xử tội danh khác cho đúng pháp luật.

      3.4. Tòa án có thể xét xử bị cáo theo tội danh nhẹ nhất trong các tội danh Viện kiểm sát đã truy tố hoặc về tội nhẹ hợp các tội Viện Kiểm sát đã truy tố đối với tất cả các hành vi của bị cáo đã bị Viện Kiểm sát truy tố nhiều tội với nhiều hành vi phạm tội

      “Khi Viện kiểm sát truy tố bị cáo về nhiều tội với nhiều hành vi phạm tội, thì giới hạn của việc xét xử đối với từng tội được thực hiện theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần II của Nghị quyết này. Tòa án cũng có thể xét xử bị cáo về tội nhẹ nhất trong các tội mà Viện kiểm sát truy tố hoặc về tội nhẹ hơn tất cả các tội mà Viện kiểm sát truy tố đối với tất cả các hành vi phạm tội đó.” (Tiểu mục 2.3 mục 2 Phần II Nghị quyết 04/2004/NQ- HĐTP).

      Khi Viện Kiểm sát truy tố bị cáo về tội với nhiều hành vi phạm tội thì giới hạn việc xét xử đối với từng tội được thực hiện giống với các trường hợp nêu trên. Tòa án có thể xét xử bị cáo về tội nhẹ nhất trong các tội mà Viện Kiểm sát truy tố hoặc về tội nhẹ hơn tất cả các tội mà Viện Kiểm sát truy tố đối với tất cả các hành vi phạm tội đó.

      3.5. Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện Kiểm sát truy tố

      Theo quy định tại Khoản 3 Điều 298 thì Tòa án có thể xét xử theo tội danh khác nặng hơn tội danh mà Viện Kiểm sát đã truy tố. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Tòa án phải tra hồ sơ để Viện Kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diệc của bị cáo, người bào chữa, nếu Viện Kiểm sát vấn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền bị xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ