Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự

  • 21/08/202521/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội giết người là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trực tiếp xâm phạm đến quyền sống của con người được pháp luật bảo vệ. Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài rất nghiêm khắc, thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ tính mạng con người và trật tự an toàn xã hội.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội giết người được hiểu như thế nào?
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 2.1 2.1. Cơ sở pháp lý của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 2.2 2.2. Khách thể của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 2.3 2.3. Mặt khách quan của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 2.4 2.4. Chủ thể của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015:
        • 2.5 2.5. Mặt chủ quan của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 3 3. Hình phạt của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015:
      • 4 4. Tình tiết tăng nặng của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt Tội giết người với các tội danh khác có liên quan:
        • 5.1 5.1. Phân biệt Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
        • 5.2 5.2. Phân biệt Tội giết người và Tội vô ý làm chết người:
        • 5.3 5.3. Phân biệt Tội giết người và Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ:
      • 6 6. Bản án điển hình về Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 6.1 6.1. Bản án số 01/2023/HS-ST ngày 10/05/2023 của Tòa án quân sự Quân khu 9:
        • 6.2 6.2. Bản án số 45/2022/HS-ST về Tội giết người:

      1. Tội giết người được hiểu như thế nào?

      Tội giết người được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của người khác một cách trái pháp luật. Đây là một trong những tội phạm hình sự lâu đời nhất, xuất hiện trong hầu hết các hệ thống pháp luật trên thế giới vì nó gắn liền trực tiếp với việc bảo vệ quyền sống, quyền cơ bản nhất của con người.

      Điểm cốt lõi trong khái niệm tội giết người nằm ở chỗ: Người phạm tội biết rõ hành vi của mình sẽ gây ra cái chết cho người khác những vẫn cố tình thực hiện, bất chấp hoặc mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra. Do vậy, pháp luật hình sự xếp tội giết người vào nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, có mức hình phạt cao nhất là tử hình, thể hiện tính răn đe và trừng trị nghiêm khắc.

      Bản chất của tội giết người không chỉ là sự xâm phạm đến tính mạng của một cá nhân cụ thể mà còn là sự đe dọa trực tiếp đến trật tự, an toàn xã hội, gây bất an cho cộng đồng. Một hành vi giết người có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân như: Mâu thuẫn cá nhân, vụ lợi, ghen tuông, thù hằn hoặc thậm chí những động cơ phi nhân tính khác. Chính sự đa dạng và tính chất nguy hiểm của các hành vi này khiến Nhà nước phải có quy định chặt chẽ, phân hóa trách nhiệm hình sự theo nhiều tình tiết khác nhau để đảm bảo tính công bằng và nhân đạo.

      Có thể đưa ra khái niệm:

      Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt sinh mạng con người một cách trái pháp luật, vừa xâm hại trực tiếp đến quyền sống cá nhân vừa đe dọa đến sự ổn định và an toàn của toàn xã hội.

      2. Cấu thành tội phạm của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:

      2.1. Cơ sở pháp lý của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:

      Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội giết người như sau:

      “1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Giết 02 người trở lên;

      b) Giết người dưới 16 tuổi;

      c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

      d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

      đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

      e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

      h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

      i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

      k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

      l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

      m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

      n) Có tính chất côn đồ;

      o) Có tổ chức;

      p) Tái phạm nguy hiểm;

      q) Vì động cơ đê hèn.

      2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

      2.2. Khách thể của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Khách thể của tội giết người là xâm phạm đến quan hệ nhân thân, cụ thể là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
      • Tội giết người xâm phạm quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người thông qua sự tác động làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động – con người đang sống.
      • Nếu hành vi nào đó tác động vào đối tượng không phải hay chưa phải là con người thì không xâm phạm đến quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người, do vậy hành vi đó không phạm tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      2.3. Mặt khách quan của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tội giết người được thể hiện qua hành vi tước bỏ quyền sống của người khác một cách trái pháp luật bằng những thủ đoạn và phương tiện khác nhau gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

      Hành vi giết người có thể được thực hiện thông qua các hình thức hành động hoặc không hành động:

      • Hành động: Người phạm tội chủ động thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như dùng dao đâm, dùng súng bắn, dùng gậy đánh, dùng gạch ném… tác động vào thân thể nạn nhân nhằm tước bỏ tính mạng người đó; 
      • Không hành động: Người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ phải làm để đảm bảo sự an toàn tính mạng của người khác nhằm giết người khác (thông thường tội phạm được thực hiện bằng cách lợi dụng nghề nghiệp).

      Có thể có hoặc không sử dụng vũ khí, hung khí:

      • Không sử dụng vũ khí, hung khí: Người phạm tội sử dụng sức mạnh cơ thể của mình tác động lên cơ thể của nạn nhân hoặc đẩy nạn nhân vào điều kiện không thể sống được như đấm, đá, bóp cổ… hoặc dùng các thủ đoạn khác; 
      • Có sử dụng vũ khí, hung khí hoặc các tác nhân gây chết người khác: Người phạm tội có sử dụng các công cụ phạm tội như súng, lựu đạn, bom, mìn, dao, búa, gậy gộc… hoặc các tác nhân gây chết khác như thuốc độc, giật điện…

      Thể hiện dưới hình thức dùng vũ lực hoặc không dùng vũ lực:

      • Dùng vũ lực: Người phạm tội sử dụng sức mạnh vật chất (có sử dụng hoặc không sử dụng công cụ, phương tiện phạm tội) tác động lên thân thể nạn nhân. Việc dùng vũ lực có thể được thể hiện bằng các hình thức: Trực tiếp dùng tay, chân để đánh đá, bóp cổ… hoặc được thực hiện gián tiếp thông qua phương tiện vật chất như dùng dao đâm, chém, dùng súng bắn…; 
      • Không dùng vũ lực: Người phạm tội dùng các thủ đoạn khác mà không sử dụng sức mạnh vật chất để tác động lên cơ thể nạn nhân như dùng thuốc độc để đầu độc nạn nhân, gài bẫy điện…

      Hậu quả của hành vi giết người là làm chấm dứt sự sống của người khác (nạn nhân chết).

      Tuy nhiên, chỉ cần người phạm tội đã thực hiện hành vi giết người với mục đích làm nạn nhân chết thì dù có xảy ra hậu quả chết người hay không vẫn cấu thành tội giết người (giết người trong trường hợp phạm tội chưa đạt).

      Xem thêm:  Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật hình sự

      2.4. Chủ thể của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Chủ thể của tội giết người theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định.

      Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Đồng thời, chủ thể của tội giết người là chủ thể thường. Nghĩa là bất kỳ người nào từ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội giết người.

      Như vậy, chủ thể của tội giết người được xác định như sau:

      • Từ 16 tuổi trở lên trong mọi trường hợp;
      • Riêng người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng (khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.

      2.5. Mặt chủ quan của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:

      Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).

      Cố ý giết người là trường hợp trước khi có hành vi tước đoạt tính mạng người khác, người phạm tội nhận thức rõ hành động của mình tất yếu hoặc có thể gây cho nạn nhân chết và mong muốn hoặc bỏ mặc cho nạn nhân chết. Cụ thể:

      • Thứ nhất: Trước khi thực hiện hành vi nguy hiểm đến tính mạng người khác, người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người tất yếu xảy ra và mong muốn cho hậu quả đó phát sinh. Được biểu hiện bằng những hành vi cụ thể như: Chuẩn bị hung khí/phương tiện phạm tội, điều tra theo dõi mọi hoạt động của người định giết, chuẩn bị những điều kiện, thủ đoạn để che dấu tội phạm…
      • Thứ hai: Trước khi hành động, người phạm tội không có thời gian chuẩn bị nhưng họ vẫn thấy trước được hậu quả tất yếu xảy ra và cũng mong muốn cho hậu quả phát sinh.
      • Thứ ba: Trước khi thực hiện hành vi nguy hiểm đến tính mạng của người khác, người phạm tội cũng chỉ thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra tuy không mong muốn, nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Người phạm tội giết người đều có chung một mục đích là tước đoạt tính mạng con người nhưng động cơ thì khác nhau. Động cơ không phải là yếu tố định tội giết người tuy nhiên trong một số trường hợp, động cơ là yếu tố định khung hình phạt.

      3. Hình phạt của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015:

      Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các khung hình phạt như sau:

      Khung 1 (khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015): Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi có các tình tiết định khung sau:

      • Giết 02 người trở lên;
      • Giết người dưới 16 tuổi;
      • Giết phụ nữ mà biết là có thai;
      • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
      • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
      • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; 
      • Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
      • Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
      • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
      • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
      • Thuê giết người hoặc giết người thuê;
      • Có tính chất côn đồ;
      • Có tổ chức; 
      • Tái phạm nguy hiểm;
      • Vì động cơ đê hèn.

      Khung 2 (khoản 2 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015): Người nào giết người không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (khoản 3 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015).

      Hình phạt bổ sung: (khoản 4 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015): Ngoài các hình phạt chính như đã nêu trên, còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Tình tiết tăng nặng của Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:

      Những tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 gồm:

      4.1. Giết 02 người trở lên:

      Tình tiết này được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Đây là trường hợp người phạm tội cố ý giết từ hai người trở lên, có thể cùng một lần hoặc nhiều lần và không cần thiết phải đòi hỏi dấu hiệu hậu quả chết người. Hay nói cách khác, chỉ cần người phạm tội cố ý thực hiện hành vi giết hai người trở lên thì người đó sẽ bị áp dụng tình tiết “giết 02 người trở lên” mà không cần xem xét đến yếu tố hậu quả xảy ra.

      Trong trường hợp hậu quả chết người chưa xảy ra thì sẽ áp dụng tình tiết “giết 02 người trở lên” với giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt.

      4.2. Giết người dưới 16 tuổi:

      Tình tiết này được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Đây là tình tiết định khung tăng nặng của Tội giết người, vì hành vi này thể hiện bản tính hèn hạ và độc ác của người phạm tội (nhắm đến những người không có khả năng tự vệ).

      Kể cả trong trường hợp người phạm tội giết người không biết nạn nhân là người dưới 16 tuổi, mà chỉ cần xác định người bị xâm phạm là trẻ em thì vẫn bị áp dụng tình tiết này.

      4.3. Giết phụ nữ mà biết là có thai:

      Tình tiết này được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Đây là trường hợp người phạm tội biết rõ người mình giết là phụ nữ đang có thai (không kể tháng thứ mấy). Nếu nạn nhân là người tình của người phạm tội thì thuộc trường hợp “giết người vì động cơ đê hèn” theo điểm p khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      4.4. Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân:

      Tình tiết này được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015. Có những trường hợp cụ thể như sau:

      • Thứ nhất: Trường hợp người bị giết là người đang thi hành công vụ, đang thực hiện một nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao phó.
      • Thứ hai: Trường hợp nạn nhân là những công dân được huy động làm nhiệm vụ (như tuần tra, canh gác…) theo kế hoạch của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội.
      • Thứ ba: Trường hợp nạn nhân tuy không phải là những công dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động nhưng đã tự nguyện tham gia vào việc giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong một số trường hợp nhất định như: Đuổi bắt người phạm tội bỏ trốn; can ngăn, hòa giải những vụ đánh nhau ở nơi công cộng…

      4.5. Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình:

      Tình tiết này được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Đây là trường hợp giết người mang tính chất phản trắc và bội bạc, giết chính những người phải có nghĩa vụ kính trọng. Việc nhà làm luật coi trường hợp này là trường hợp tăng nặng trách nhiệm hình sự chủ yếu xuất phát từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam, truyền thống tôn sư trọng đạo.

      Xem thêm:  Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 Bộ luật hình sự

      4.6. Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:

      Tình tiết này được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Hiện nay, chưa có hướng dẫn cụ thể như thế nào là “liền trước đó” hoặc “ngay sau đó”, nhưng thực tiễn xét xử cho thấy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ áp dụng tình tiết tăng nặng này khi:

      • Tội phạm được thực hiện trước hoặc sau hành vi giết người khoảng thời gian vài giờ đồng hồ hoặc trong ngày;
      • Nếu tội phạm thực hiện trước hoặc sau hành vi giết người một khoảng thời gian nhất định, không còn liền với hành vi giết người thì không áp dụng tình tiết tăng nặng này.

      Trường hợp giết người này khác với trường hợp giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác ở chỗ: Tội phạm mà người phạm tội thực hiện trước hoặc sau khi giết nạn nhân không liên quan đến Tội giết người và phải là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      4.7. Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác:

      Tình tiết này được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Tình tiết này có nghĩa là thực hiện hành vi phạm tội giết người nhằm mục đích che giấu một tội phạm khác đã hoặc đang được thực hiện. Nếu tội phạm khác cần xét xử thì xét xử về 02 tội (tội giết người và tội phạm khác), sau đó quyết định hình phạt đối với từng tội danh nhất định.

      4.8. Giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân:

      Tình tiết này được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Đây là trường hợp giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân thay thế hoặc để bán cho người khác. Thực tế cho thấy, đã có tình trạng giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân nhằm thay thế bộ phận đó cho mình hoặc cho người thân của mình hoặc bán để người khác thay thế bộ phận đó.

      4.9. Thực hiện tội phạm một cách man rợ:

      Tình tiết này được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Tính chất man rợ của hành vi giết người thể hiện ở chỗ:

      • Làm cho nạn nhân đau đớn, quằn quại trước khi chết:
      • Mổ bụng, moi gan, khoét mắt, chặt chân tay, xẻo thịt, lột da, tra tấn cho tới chết…;
      • Sau khi đã giết người, tiếp tục cắt xác nạn nhân ra nhiều phần đem vứt mỗi nơi một ít để phi tang.

      4.10. Giết người bằng cách lợi dụng nghề nghiệp:

      Tình tiết này được quy định tại điểm k khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Đây là trường hợp người phạm tội đã sử dụng nghề nghiệp của mình để làm phương tiện giết người dễ dàng và cũng dễ dàng che giấu tội phạm, như:

      • Bác sĩ giết bệnh nhân nhưng lập bệnh án là nạn nhân chết do bệnh hiểm nghèo;
      • Bảo vệ bắn chết người nhưng lại vu cho họ là kẻ cướp.

      Lợi dụng nghề nghiệp để giết người là phạm tội với thủ đoạn rất tinh vi xảo quyệt, nên các nhà làm luật đã coi đây là tình tiết định khung tăng nặng đối với Tội giết người. 

      4.11. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người:

      Tình tiết này được quy định tại điểm l khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Phương pháp có tính nguy hiểm cao, có thể gây thương vong cho nhiều người như:

      • Ném lựu đạn vào chỗ đông người;
      • Bỏ thuốc độc vào bể nước;
      • Đặt bom ở nơi đông người.

      Hậu quả của hành vi sử dụng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người. Trong trường hợp không có hậu quả chết người xảy ra thì sẽ áp dụng trường hợp giết người chưa đạt. 

      4.12. Thuê giết người hoặc giết người thuê:

      Tình tiết này được quy định tại điểm m khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó:

      • Thuê giết người là trường hợp trả cho người khác tiền hoặc lợi ích vật chất để họ giết người mà mình muốn giết. Người phạm tội vì không trực tiếp thực hiện hành vi giết người nên đã dùng lợi ích vật chất để thuê người khác giết người;
      • Giết người thuê là trường hợp người phạm tội lấy việc giết người làm phương tiện để kiếm tiền hoặc lợi ích vật chất khác (trực tiếp giết người).

      4.13. Giết người có tính chất côn đồ:

      Tình tiết này được quy định tại điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Tình tiết này thể hiện thái độ coi thường những quy tắc trong cuộc sống của người thực hiện hành vi phạm tội, có những hành vi ngang ngược, giết người vô cớ (không có nguyên cớ) hoặc cố tình sử dụng những nguyên cớ nhỏ nhặt để giết người. 

      4.14. Giết người có tổ chức:

      Tình tiết này được quy định tại điểm o khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015. Một vụ việc được xác định là “có tổ chức” khi:

      • Nhiều người tham gia vào một vụ giết người;
      • Có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện việc giết người; 
      • Có sự phân công cụ thể. Có kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc giết người.

      Nếu nhiều người cùng tham gia vào một vụ án giết người nhưng không có sự câu kết chặt chẽ, không bàn bạc kế hoạch từ trước mà chỉ là nhất thời không phải là giết người có tổ chức.

      4.15. Giết người thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm:

      Tình tiết này được quy định tại điểm p khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Khoản 3 Điều 53 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      • Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
      • Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      4.16. Giết người vì động cơ đê hèn:

      Tình tiết này được quy định tại điểm q khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015. Những trường hợp sau đây là giết người vì động cơ đê hèn:

      • Giết vợ hoặc chồng để tự do lấy vợ hoặc chồng khác;
      • Giết chồng để lấy vợ hoặc giết vợ để lấy chồng nạn nhân;
      • Giết người tình mà biết họ đã có thai với mình để trốn tránh trách nhiệm;
      • Giết chủ nợ để trốn nợ;
      • Giết người để cướp của;
      • Giết người là ân nhân của mình.

      5. Phân biệt Tội giết người với các tội danh khác có liên quan:

      5.1. Phân biệt Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

      Tiêu chíTội giết người Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
      Cơ sở pháp lýĐiều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015
      Mục đíchNgười phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhânNgười phạm tội thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể nạn nhân.
      Mức độ, cường độ tấn côngMức độ tấn công nhanh và liên tục với cường độ tấn công mạnh có thể gây chết ngườiMức độ tấn công yếu hơn và không liên tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ hơn.
      Vị trí tác độngThường là những vị trí trọng yếu trên cơ thể như vùng đầu, ngực, bụng….Thường là những vị trí không gây nguy hiểm chết người như vùng vai, tay, chân…
      Vũ khí, hung khí sử dụng và các tác nhân khácXác định hung khí, vũ khí sử dụng hoặc các tác nhân khác tấn công như súng, dao, gậy… cũng là yếu tố quan trọng nhằm phân biệt hai tội này.
      Yếu tố lỗi

      Cố ý đối với hành vi và cố ý đối với hậu quả chết người (mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra hoặc không mong muốn nhưng thấy trước hậu quả và có thái độ để mặc cho hậu quả xảy ra).

      Người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra. Hậu quả chết người không xảy ra là ngoài ý muốn của họ.

      Cố ý đối với hành vi nhưng vô ý đối với hậu quả chết người (không mong muốn hậu quả chết người xảy ra).

      Người phạm tội chỉ mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả gây thương tích xảy ra.

      Xem thêm:  Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      5.2. Phân biệt Tội giết người và Tội vô ý làm chết người:

      Tiêu chí

      Tội giết người

      Tội vô ý làm chết người

      Cơ sở pháp lý

      Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015

      Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015

      Mặt khách quan

      Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc để mặc hậu quả chết người xảy ra.

      Người phạm tội tuy thấy chính hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra còn có thể ngăn ngừa được hoặc người phạm tội không thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

      Mặt khách thể

      Là hành vi của người phạm tội giết người đã xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người.

      Là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền sống của con người. Đối tượng tác động của tội phạm này là con người.

      Mặt chủ quan

      Luôn thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).

      Thực hiện hành vi phạm tội của mình dưới hình thức lỗi do vô ý bao gồm cả vô ý do cẩu thả và vô ý do quá tự tin.

      5.3. Phân biệt Tội giết người và Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ:

      Tiêu chíTội giết ngườiTội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
      Căn cứ pháp lýĐiều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015Điều 124 Bộ luật Hình sự năm 2015
      Khách thểXâm phạm quyền nhân thân – quyền sống của con người.
       Đồng thời còn xâm phạm đạo đức xã hội, tình mẫu tử.
      Chủ thể của tội phạmNgười từ đủ 14 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.

       Người mẹ đẻ ra đứa trẻ và đứa trẻ trong phạm vi 07 ngày tuổi.

       Người mẹ từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

      Hành viTước bỏ tính mạng của người khác trái pháp luật bằng hình thức hành động hoặc không hành động.

       Tước bỏ tính mạng của đứa trẻ do người phạm tội đẻ ra trong 07 ngày tuổi do ảnh hưởng nặng nề bởi tư tưởng lạc hậu hoặc do hoàn cảnh khách quan đặc biệt.

       Vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết do ảnh hưởng nặng nề bởi tư tưởng lạc hậu hoặc do hoàn cảnh khách quan đặc biệt.

      Hậu quảLàm cho nạn nhân chết, nếu trường hợp chưa chết thì tội phạm ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Tước bỏ quyền sống của đứa trẻ do người phạm tội đẻ ra trong 07 ngày. Đứa trẻ chết hay không chết vẫn cấu thành tội phạm và bị xử lý hình sự.

       Vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết. Hậu quả đứa trẻ chết là bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

      Yếu tố lỗiCố ý trực tiếp hoặc gián tiếp Trường hợp giết con mới đẻ là cố ý trực tiếp.

       Trường hợp vứt bỏ con mới đẻ là lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý vì quá tự tin.

      Mức phạt cao nhấtTử hình.03 năm tù.

      6. Bản án điển hình về Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:

      6.1. Bản án số 01/2023/HS-ST ngày 10/05/2023 của Tòa án quân sự Quân khu 9:

      • Tóm tắt nội dung vụ án:

      Vào đêm 19/11/2021, do trước đó có mâu thuẫn trên mạng xã hội Facebook, Trần Thanh N và Nguyễn Hoàng H đã hẹn gặp nhau tại trước Nhà nghỉ F đường N, Phường B, thành phố B để giải quyết mâu thuẫn. Khi đi, bị cáo Trần Thanh N mang theo 01 con dao trước đó đã đặt mua của đối tượng tên Tý N.

      Đến điểm hẹn, bị cáo đã dùng dao chém Nguyễn Văn Đ 08 nhát vào đầu, vai và lưng, gây nên tỷ lệ tổn thương cơ thể 29%; chém Nguyễn Hoàng H 07 nhát vào đầu, vai, lưng và chân, gây nên tỷ lệ tổn thương cơ thể 44% rồi bỏ mặc các bị hại và trở về đơn vị.

      Bị cáo Trần Thanh N đã dùng con dao to nặng, sắc nhọn tấn công quyết liệt, chém liên tiếp vào vùng đầu, vai, lưng, chân… của các bị hại rồi bỏ mặc hậu quả xảy ra. Vị trí bị cáo tác động trên người của bị hại được xem là vùng xung yếu trên cơ thể, rất dễ dẫn đến chết người; hành vi phạm tội của bị cáo chỉ dừng lại khi có sự can ngăn của Vũ Đình L nên có đủ cơ sở khẳng định Trần Thanh N có ý định giết chết những người bị hại. Nguyễn Hoàng H và Nguyễn Văn Đ chưa bị thiệt hại đến tính mạng là hoàn toàn trái với ý muốn của bị cáo.

      Trần Thanh N thực hiện hành vi phạm tội đối với 02 người; thực hiện hành vi phạm tội đối với Nguyễn Văn Đ trong khi giữa bị cáo và Đ không quen biết, không có mâu thuẫn, là thuộc trường hợp phạm tội “Có tính chất côn đồ”. Do đó, hành vi của bị cáo Trần Thanh N đủ yếu tố cấu thành tội “Giết người” theo quy định tại điểm a, n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự. Hậu quả chết người chưa xảy ra nên thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.

      • Nhận định và quyết định của Tòa án:

      Chỉ vì mâu thuẫn nhỏ nhặt trên mạng xã hội Facebook mà bị cáo đã có ý định tước đoạt mạng sống của 02 người. Tính mạng, sức khỏe con người là vốn quý luôn được pháp luật bảo vệ. Hành vi phạm tội của bị cáo không chỉ trực tiếp xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người mà còn gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

      Tuyên bố bị cáo Trần Thanh N phạm tội “Giết người” (chưa đạt).

      6.2. Bản án số 45/2022/HS-ST về Tội giết người:

      • Tóm tắt nội dung vụ án:

      Huỳnh Văn C cho rằng B có tình cảm với người khác dẫn đến giữa C và B xảy ra mâu thuẫn, C có hành vi đánh B nhưng không gây ra thương tích. Bị C đánh, Trần Ngọc B bực tức dùng dao Thái Lan dài 22cm, cán nhựa màu vàng, lưỡi bằng kim loại màu trắng, mũi nhọn đâm 01 nhát vào vùng vai trái gây đứt động mạch, tĩnh mạch dưới đòn trái của bị hại Huỳnh Văn C dẫn đến bị hại C tử vong.

      • Nhận định và quyết định của Tòa án:

      Hành vi của bị cáo là đặc biệt nghiêm trọng và nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến tính mạng của người khác một cách trái pháp luật, gây ảnh hưởng đến trật tự trị an tại địa phương, gây tâm lý hoang mang cho người dân sinh sống tại khu vực.

      Về nhận thức, bị cáo biết rõ hành vi dùng dao đâm vào cơ thể của bị hại là hành vi trái pháp luật, tước đoạt mạng sống của bị hại nhưng bị cáo vẫn cố ý thực hiện tội phạm.

      Cần xử phạt bị cáo mức hình phạt nghiêm khắc để răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm trong xã hội. Xử phạt bị cáo Trần Ngọc B 14 năm tù giam về Tội giết người.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội mưu sát bao nhiêu năm tù? Tội cố ý giết người không thành?
      • Người bị tâm thần giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự?
      • Dịch vụ Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án giết người

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Tội xâm phạm tính mạng, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Trong pháp luật hình sự, phòng vệ chính đáng được ghi nhận như một quyền quan trọng, cho phép cá nhân tự bảo vệ mình, người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, xã hội. Tuy nhiên, việc phòng vệ phải nằm trong giới hạn cần thiết và tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công. Dưới đây là quy định về Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

      ảnh chủ đề

      Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 Bộ luật hình sự

      HIV/AIDS được coi là “căn bệnh thế kỉ” mà cả nhân loại đấu tranh tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có vacxin và thuốc chữa khỏi bệnh. Để đấu tranh, răn đe nghiêm trị hành vi có nguy cơ lây lan một trong những dịch bệnh nguy hiểm cho con người, pháp luật Hình sự đã quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác tại Điều 148.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật hình sự

      Trong đời sống xã hội, có những cái chết không phải do ý định giết người mà xuất phát từ sự cẩu thả hay quá tự tin của một cá nhân, gây ra mất mát lớn cho gia đình nạn nhân và bất ổn cho xã hội. Nhằm xử lý công bằng những trường hợp này, Bộ luật Hình sự 2015 đã có quy định cụ thể về Tội vô ý làm chết người.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      Trong đời sống, không ít trường hợp con người rơi tình huống mất khả năng tự kiềm chế. Hành vi giết người có thể xảy ra một cách bột phát, khác hẳn với những trường hợp giết người có chủ ý từ trước. Nhằm bảo đảm công bằng trong xử lý, Bộ luật Hình sự đã quy định riêng tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi thờ ơ, bỏ mặc người khác trong tình huống cấp bách, sẽ bị coi là vi phạm pháp luật hình sự. Bài viết phân tích dấu hiệu pháp lý và chế tài đối với tội danh này.

      ảnh chủ đề

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát theo Bộ luật hình sự

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là một tội danh đặc biệt được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống, quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi này không chỉ trực tiếp xâm phạm đến tính mạng người khác mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và đạo đức. Hãy cùng tìm hiểu về tội danh này trong bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Trong pháp luật hình sự, phòng vệ chính đáng được ghi nhận như một quyền quan trọng, cho phép cá nhân tự bảo vệ mình, người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, xã hội. Tuy nhiên, việc phòng vệ phải nằm trong giới hạn cần thiết và tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công. Dưới đây là quy định về Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

      ảnh chủ đề

      Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 Bộ luật hình sự

      HIV/AIDS được coi là “căn bệnh thế kỉ” mà cả nhân loại đấu tranh tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có vacxin và thuốc chữa khỏi bệnh. Để đấu tranh, răn đe nghiêm trị hành vi có nguy cơ lây lan một trong những dịch bệnh nguy hiểm cho con người, pháp luật Hình sự đã quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác tại Điều 148.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật hình sự

      Trong đời sống xã hội, có những cái chết không phải do ý định giết người mà xuất phát từ sự cẩu thả hay quá tự tin của một cá nhân, gây ra mất mát lớn cho gia đình nạn nhân và bất ổn cho xã hội. Nhằm xử lý công bằng những trường hợp này, Bộ luật Hình sự 2015 đã có quy định cụ thể về Tội vô ý làm chết người.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      Trong đời sống, không ít trường hợp con người rơi tình huống mất khả năng tự kiềm chế. Hành vi giết người có thể xảy ra một cách bột phát, khác hẳn với những trường hợp giết người có chủ ý từ trước. Nhằm bảo đảm công bằng trong xử lý, Bộ luật Hình sự đã quy định riêng tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi thờ ơ, bỏ mặc người khác trong tình huống cấp bách, sẽ bị coi là vi phạm pháp luật hình sự. Bài viết phân tích dấu hiệu pháp lý và chế tài đối với tội danh này.

      ảnh chủ đề

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát theo Bộ luật hình sự

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là một tội danh đặc biệt được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống, quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi này không chỉ trực tiếp xâm phạm đến tính mạng người khác mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và đạo đức. Hãy cùng tìm hiểu về tội danh này trong bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm tính mạng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Trong pháp luật hình sự, phòng vệ chính đáng được ghi nhận như một quyền quan trọng, cho phép cá nhân tự bảo vệ mình, người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, xã hội. Tuy nhiên, việc phòng vệ phải nằm trong giới hạn cần thiết và tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi tấn công. Dưới đây là quy định về Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

      ảnh chủ đề

      Tội lây truyền HIV cho người khác Điều 148 Bộ luật hình sự

      HIV/AIDS được coi là “căn bệnh thế kỉ” mà cả nhân loại đấu tranh tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có vacxin và thuốc chữa khỏi bệnh. Để đấu tranh, răn đe nghiêm trị hành vi có nguy cơ lây lan một trong những dịch bệnh nguy hiểm cho con người, pháp luật Hình sự đã quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác tại Điều 148.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật hình sự

      Trong đời sống xã hội, có những cái chết không phải do ý định giết người mà xuất phát từ sự cẩu thả hay quá tự tin của một cá nhân, gây ra mất mát lớn cho gia đình nạn nhân và bất ổn cho xã hội. Nhằm xử lý công bằng những trường hợp này, Bộ luật Hình sự 2015 đã có quy định cụ thể về Tội vô ý làm chết người.

      ảnh chủ đề

      Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      Trong đời sống, không ít trường hợp con người rơi tình huống mất khả năng tự kiềm chế. Hành vi giết người có thể xảy ra một cách bột phát, khác hẳn với những trường hợp giết người có chủ ý từ trước. Nhằm bảo đảm công bằng trong xử lý, Bộ luật Hình sự đã quy định riêng tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

      Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi thờ ơ, bỏ mặc người khác trong tình huống cấp bách, sẽ bị coi là vi phạm pháp luật hình sự. Bài viết phân tích dấu hiệu pháp lý và chế tài đối với tội danh này.

      ảnh chủ đề

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát theo Bộ luật hình sự

      Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là một tội danh đặc biệt được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm bảo vệ quyền sống, quyền cơ bản nhất của con người. Hành vi này không chỉ trực tiếp xâm phạm đến tính mạng người khác mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và đạo đức. Hãy cùng tìm hiểu về tội danh này trong bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ