Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị bao nhiêu lâu? Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Theo pháp luật Việt Nam, một trong những giấy tờ quan trọng để thực hiện việc kết hôn, mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc định cư tại nước ngoài thì không thể không kể đến
Căn cứ pháp lý:
– Luật hộ tịch 2014;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch;
–
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1.Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
1.1. Định nghĩa:
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ pháp lý, có chức năng xác định tình trạng của một cá nhân độc thân, đã kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng mất tích hoặc đã chết. Đây được coi là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có ví dụ như khi đăng kí kết hôn, giao dịch mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đi lao động nước ngoài…, là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.
1.2. Khi nào cần dùng đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng để thực hiện các hoạt động như sau:
– Đăng ký kết hôn
– Mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
– Nuôi con nuôi (Theo Điều 17
– Xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc người chồng đã chết
= Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới
Vậy mục đích của việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để đăng ký kết hôn hoặc để chuyển nhượng mua bán quyền sử dụng đất, để nuôi con nuôi hoặc đơn giản chỉ để xác định là đã trở lại trạng thái độc thân sau ly hôn.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị bao nhiêu lâu?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. Điều này được thể hiện theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.”
Theo đó, giấy xác định tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân nơi thường trú cấp, và giấy tờ này không thể dùng cho mục đích khác ngoài mục đích được chỉ điểm và ghi rõ trong giấy xác nhận. Thêm vào đó, Khoản 2 Điều 12
Nhìn chung, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ có giá trị trong 06 tháng hoặc đến khi tình trạng hôn nhân của người xin xác nhận thay đổi.
3. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào. Theo quy định hiện nay thuộc thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận độc thân căn cứ theo điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định sau:
– Trường hợp công dân Việt Nam có nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cơ quan thẩm quyền nêu trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.
Đối với thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì được quy định tại điều 22 của nghị định này, cụ thể:
“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Như vậy khi xin
Ngoài ra, khi có yêu cầu, người đi xin xác nhận cần xuất trình thêm giấy tờ sau:
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
– Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
– Bản sao trích lục hộ tịch tương ứng nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
4. Khi mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có được cấp lại không:
Tại Thông tư 04/2020/TT-BTP có nêu rõ rằng người đề nghị cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập bản cam đoan để cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi không nộp lại được bản cấp trước. Cụ thể, khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020 quy định: “Người yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây thì phải trình bày rõ lý do không nộp lại được”.
Khi giấy xác nhận độc thân hết hạn và vẫn có nhu cầu xin xác nhận; thì người yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân mới với thời hạn sử dụng mới theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Mục 1, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Điều này được thể hiện tại Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trong trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định.
Do vậy, dù bị mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người yêu cầu vẫn được cấp lại giấy này với điều kiện phải trình bày rõ lý do không nộp lại được và có thể cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình.