HIện nay, để được thực hiện một số giao dịch dân sự cũng như để thực hiện việc đăng ký kết hôn giữ các cá nhân với nhau thì bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trang hôn nhân. Vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được ủy quyền làm hộ? Thủ tục ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Mục lục bài viết
1. Quy định chung về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy do cơ quan hộ tịch cấp cho các cá nhân nhằm xác định tình trạng độc thân của cá nhân đó vì mục đích kết hôn hoặc để thực hiện một số giao dịch dân sự khác. Cá nhân chưa từng thực hiện việc kết hôn với một cá nhân khác hoặc đối với người đã có vợ hoặc có chồng nhưng ly hôn, hoặc người vợ hay chồng đã chết thì cũng có thể xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vai trò của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trên thực tế:
– Trường hợp 1: Khi thực hiện đăng ký kết hôn:
Khi một cá nhân muốn đăng ký kết hôn với một cá nhân khác thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan hộ tịch theo Khoản 2 Điều 2 và Điều 10 Nghị định 123/NĐ-CP đã quy định. Quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đem lại một ý nghĩa quan trọng giữa các cá nhân trong việc xác lập mối quan hệ với nhau. Bởi theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định nghiêm cấm các hành vi người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ có chồng mà kết hôn với người đang có chồng có vợ.
– Trường hợp hai: tùy từng trường hợp buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thực hiện các giao dịch về tài sản.
Nếu tài sản chung của vợ chồng được đem đi giao dịch mà một trong hai bên không được người kia thông báo dẫn đến những rủi ro pháp lý vì vậy khi thực hiện các giao dịch về tài sản có thể là bất động sản thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để giảm thiểu đủ rủi ro. Điều này cũng để đảm bảo sự minh bạch khi các bên có quyền quyết định tài sản thuộc sở hữu của mình.
2. Những trường hợp nào không được ủy quyền đi đăng ký hộ tịch?
Ủy quyền để thực hiện việc đăng ký hộ tịch là một trong những quyền của các cá nhân giúp quá trình hoàn thiện các giấy tờ, hồ sơ một cách nhanh chóng. Theo Điều 2 Thông tư số
– Khi cá nhân thực hiện việc đăng ký kết hôn thì không được phép ủy quyền cho người khác để thực hiện;
– Liên quan đến việc đăng ký lại kết hôn cũng không được ủy quyền;
– Quá trình đăng ký để nhận cha, mẹ, con cái với nhau thì phải đích thân những người đó đến thực hiện việc đăng ký;
Việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không nằm trong các trường hợp nêu trên thì các cá nhân có thể yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thông qua một người ủy quyền mà không vi phạm quy định. Vì vậy, không một cá nhân nào được làm khó người dân trong quá trình xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng cách ủy quyền cho một người khác thực hiện nếu không nằm trong trường hợp không được ủy quyền. Quá trình ủy quyền đảm bảo về mặt hình thức và nội dung thì cần thành lập bằng văn bản công chứng việc theo quy định của pháp luật.
Vậy với những quy định đã nêu ở trên đối với việc xem cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được phép thực hiện qua ủy quyền. Trường hợp không có đủ điều kiện để tự thực hiện thì cá nhân được tạo điều kiện thực hiện việc xin cấp giấy xác nhận này. Thông thường việc thực hiện thông qua ủy quyền cần phải lập thành văn bản, đem đi chứng thực, công chứng. Có một số trường hợp ngoại lệ như người thực hiện ủy quyền là ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột, vợ chồng của người xin giấy xác nhận thì sẽ không phải đi công chứng, chứng thực.
3. Thủ tục ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
3.1. Hồ sơ ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Thứ nhất: các cá nhân chuẩn bị tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu sẵn;
– Thứ hai: cần chuẩn bị văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Thứ ba: các giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, hộ chiếu có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Các giấy tờ này phải còn giá trị sử dụng để chứng minh nhân thân của người có yêu cầu cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân này;
Đối với trường hợp đặc biệt khi người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ chồng nhưng ly hôn hoặc người vợ, người chồng đã chết thì phải xuất trình bản chính quyết định ly hôn của tòa án hoặc giấy chứng tử nếu trường hợp người đó đã chết;
– Thứ tư: Các cá nhân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền;
– Thứ năm: Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản trích lục ghi chú ly hôn;
– Thứ sáu: Trường hợp các cá nhân yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích cá nhân khác mà do giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì khi xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới phải nộp lại bản đã hết hiệu lực cấp trước đó.
3.2. Trình tự thực hiện với quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được nhà nước ghi nhận tại Điều 22 Nghị định 123/2015 NĐ-CP cụ thể như sau:
– Bước 1. Cá nhân chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân chuẩn bị một tờ khai theo mẫu quy định đến đầy đủ các thông tin vào đó. Việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân này diễn ra hai trường hợp khác nhau:
+ Trường hợp 1: Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân này nhằm mục đích để kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định luật hôn nhân và gia đình;
+ Trường hợp 2: người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh sự kiện này.
Bước 2. Tiến hành xác minh yêu cầu:
– Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 3 ngày làm việc công chức tư pháp- hộ tịch phải tiến hành kiểm tra xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Đáng lưu ý:
Cá nhân yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng sinh sống và đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người này có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Trong trường hợp người đó không tự mình chứng minh được thì công thức tư pháp hộ tịch báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân cấp xã mà người đó đã từng đăng ký thường trú để tiến hành kiểm tra xác minh tình trạng hôn nhân của người này.
Trong thời hạn 3 ngày ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được văn bản đề nghị yêu cầu tiến hành kiểm tra xác minh thì phải trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương;
Bước 3. Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Nếu thấy cá nhân có đủ tất cả các điều kiện quy định và việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp thì cán bộ công chức tư pháp- hộ tịch trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cấp 1 bản xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Nội dung của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đầy đủ các thông tin và đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu đó, đặc biệt là ghi chú mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời nếu thấy đầy đủ điều kiện để được cấp loại giấy này thì ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu theo quy định tại khoản 3 điều này.
4. Mẫu giấy ủy quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN
(V/v: Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)
Hôm nay, ngày … tháng … năm … Tại …
Chúng tôi gồm:
Bên ủy quyền
Họ và tên: ……Sinh ngày: …… Dân tộc: ……
CMND/Căn cước công dân số: ……
Ngày cấp: …Nơi cấp: …
Nơi đăng ký HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
Bên được ủy quyền
Họ và tên: …
Sinh ngày: …. Dân tộc: …
CMND/Căn cước công dân số: …
Ngày cấp: …Nơi cấp: …
Nơi đăng ký HKTT: ……
Chỗ ở hiện tại: …
Nội dung ủy quyền
Bên A thông qua văn bản này ủy quyền cho bên B thay mặt mình tiến hành thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể:
– Bên B nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Nhận Giấy xác nhận hôn nhân tại cơ quan có thẩm quyền.
Thời hạn ủy quyền
Kể từ ngày ký
Cam đoan
1. Bên A cam đoan chịu trách nhiệm về mọi việc do Bên B thực hiện theo nội dung trong Giấy ủy quyền này.
2. Bên B đồng ý thực hiện việc ủy quyền nói trên của Bên A.
3. Bên B cam đoan chỉ nhân danh Bên A để thực hiện việc uỷ quyền nêu trong Giấy uỷ quyền này.
Bên A (ký, ghi rõ họ tên) | Bên B (ký, ghi rõ họ tên) |
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Quy định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
– Thông tư số 04/2020 TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.