Trên thực tế có rất nhiều trường hợp người chết lâu năm không có giấy chứng tử và người thân của người đó cũng không có các tài liệu, giấy tờ để chứng minh. Vậy những giấy tờ gì có thể thay thế giấy chứng tử theo quy định pháp luật hiện hành?
Mục lục bài viết
- 1 1. Giấy chứng tử là gì?
- 2 2. Thẩm quyền cấp giấy báo tử, giấy tờ khác thay Giấy báo tử?
- 3 3. Giấy tờ thay giấy chứng tử chứng minh một người đã chết:
- 3.1 3.1. Bản trích lục khai tử:
- 3.2 3.2. Đơn xác nhận việc tử được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xác nhận:
- 3.3 3.3. Lý lịch đảng viên có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
- 3.4 3.4. Bản khai lý lịch quan hệ nhân thân trong giải quyết giao dịch dân sự về thừa kế:
- 3.5 3.5. Giấy cam kết việc tử của người thân người chết trong trường hợp không có cơ quan nào xác nhận được việc tử:
1. Giấy chứng tử là gì?
Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch ghi nhận việc một người là đã chết do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho thân nhân, người đại diện hoặc các cá nhân, tổ chức có liên quan. Nội dung giấy chứng tử xác định các thông tin về người chết như: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; nơi chết; nguyên nhân chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Khi một người qua đời, thân nhân hoặc người đại diện của người này sẽ có nghĩa vụ thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú để tiến hành thủ tục đăng ký khai tử; kết quả của thủ tục đăng ký khai tử này là Giấy chứng tử.
Giấy chứng tử là căn cứ được dùng để xác nhận một người đã chết và thời điểm chứng tử cũng chính là thời điểm chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó bao gồm: Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế; Xác định tài sản chung vợ chồng; Giải quyết chế độ tử tuất; Xác nhận tình trạng độc thân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…
2. Thẩm quyền cấp giấy báo tử, giấy tờ khác thay Giấy báo tử?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
– Trường hợp người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
– Trường hợp người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
– Trường hợp người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
– Trường hợp người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
– Trường hợp người chết không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết trong trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Khi người dân cung cấp các giấy tờ, tài liệu thay thế giấy chứng tử Uỷ ban nhân dân cấp xã cần xác minh các căn cứ, chứng cứ có liên quan đến việc để làm cơ sở cho việc cấp Giấy báo tử theo đúng quy định và làm thủ tục đăng ký khai tử theo quy định.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử nếu người yêu cầu đăng ký khai tử không có một trong các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh.
3. Giấy tờ thay giấy chứng tử chứng minh một người đã chết:
3.1. Bản trích lục khai tử:
Căn cứ khoản 2 Điều 34
Như vậy, sau khi làm thủ tục đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp bản trích lục khai tử cho người đi đăng ký khai tử thay vì cấp Giấy chứng tử như trước đây.
Theo đó, bản trích lục khai tử có các thông tin về đăng ký khai tử của một người ở trong Sổ hộ tịch do đó bản trích lục khai tử có giá trị pháp lý tương đương Giấy chứng tử và được xem như “bản sao” của Giấy chứng tử.
Ngoài ra, còn có một số loại giấy tờ khác có thể thay thế giấy chứng tử. Theo quy định tại khoản 1 Điều 34
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với những trường hợp chết tại nhà; chết trong thời kỳ chiến tranh loạn lạc hoặc thiên tai, lũ lụt; chết đã quá lâu; hoặc không rõ chết nơi nào… và thân nhân của người chết không thực hiện đăng ký khai tử và cũng không có lưu giữ được bất cứ giấy tờ chứng minh nào để chứng minh sự kiện chết, điều này dẫn đến cơ quan có thẩm quyền rất khó để đăng ký khai tử vì không có đủ căn cứ chứng minh sự kiện chết.
Nếu gặp trường hợp này, thì người yêu cầu công chứng có thể cung cấp các giấy tờ thay thế nào khác để chứng minh người đó đã chết; thời điểm chết của người đó cho công chứng viên? Dưới đây là các giấy tờ thay thế giấy chứng tử được áp dụng trong thực tế:
3.2. Đơn xác nhận việc tử được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xác nhận:
Người thân của người chết sẽ trình bày các nội dung của đơn xác nhận việc tử các thông tin về thời gian, địa điểm, chết và cam đoan lời khai của mình là đúng sự thật; nếu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xác minh được thông tin về việc tử trong đơn là đúng thì sẽ xác nhận nội dung trong đơn là đúng sự thật.
Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều trường hợp yêu cầu đăng ký khai tử cho người chết đã quá lâu, dẫn tới việc cơ quan hộ tịch không có căn cứ để xác minh, giải quyết; nhưng cũng không có cơ sở để từ chối và né tránh bằng cách chứng thực chữ ký hoặc xác nhận những nội dung không liên quan đến sự kiện tử trong đơn yêu cầu xác nhận việc tử. Việc chứng thực chữ ký trong văn bản có nội dung trình bày đề nghị xác nhận một người là đã chết thì không có giá trị xác nhận một người là đã chết.
3.3. Lý lịch đảng viên có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
Lý lịch đảng viên có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền là giấy tờ có tính an toàn pháp lý cao bởi lẽ thủ tục xem xét kết nạp Đảng rất chặt chẽ, việc kê khai phải rõ ràng, đầy đủ, trung thực. Ngoài việc phải kê khai lý lịch của bản thân của người xin vào Đảng mà còn phải kê của những người thân thích như cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột, ông bà nội ngoại của người đó.
Vì vậy, người xin kết nạp Đảng phải kê khai tất cả thông tin về người thân mình bao gồm việc chết và mất tích của người thân, thông tin về thời gian, địa điểm chết của người đó. Trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu lý lịch phải được thẩm tra, xác minh bởi cơ quan có thẩm quyền. Công chứng viên có thể căn cứ vào giấy tờ này để xác định một người là đã chết do những tình tiết trong lý lịch đã được các cơ quan, tổ chức điều tra xác minh đúng sự thật.
3.4. Bản khai lý lịch quan hệ nhân thân trong giải quyết giao dịch dân sự về thừa kế:
Bản khai lý lịch quan hệ nhân thân trong giải quyết giao dịch dân sự về thừa kế là văn bản trong đó người thân của người chết kê khai các thông tin về họ tên; năm sinh, thời điểm, địa điểm chết của người để lại di sản; thông tin về những người thừa kế… của người để lại di sản.
Bản khai lý lịch có thể được xác nhận bởi Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền.
Tuy nhiên, Uỷ ban nhân dân chỉ chịu trách nhiệm xác nhận chữ ký trong giấy tờ, người khai bản khai lý lịch phải chịu trách nhiệm về nội dung; văn bản là chữ ký của người khai; dẫn đến nếu người khai cố tình giấu giếm; lừa dối thông tin như năm mất của người được hưởng di sản thừa kế thì Uỷ ban nhân dân nơi chứng thực cũng không chịu trách nhiệm.
Việc chứng thực chữ ký trong bản khai lý lịch không phải là căn cứ để chứng minh một người đã chết.
Do vậy công chứng viên rất khó xác định được có đúng là người được hưởng di sản thừa kế đã chết hay không và chết trước hay chết sau người để lại di sản.
3.5. Giấy cam kết việc tử của người thân người chết trong trường hợp không có cơ quan nào xác nhận được việc tử:
Đối với những trường hợp người thân người chết mà không thể cung cấp được các tài liệu, chứng cứ như Bộ Tư pháp hướng dẫn đó là ảnh chụp bia mộ nơi an táng người đã chết, có xác nhận của Ban Quản lý nghĩa trang và Uỷ ban nhân dân xã nơi có nghĩa trang về người chết; thời điểm chết; văn bản xác nhận của người làm chứng.
Để thực hiện việc đăng ký khai tử đối với những trường hợp chết đã lâu trong trường hợp trên là rất khó khăn do đó cho phép người dân được tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tử đối với những trường hợp sự việc chết xảy ra đã quá lâu không thể xác minh được.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch;
– Luật Hộ tịch năm 2014.