Các hoạt động xây dựng hiện nay được Nhà nước quản lý chặt chẽ, thông qua việc cấp giấy phép xây dựng. Giấy phép xây dựng là loại giấy tờ pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động xây dựng của các chủ thể thực hiện hoạt động xây dựng cũng như ý nghĩa đối với quản lý của Nhà nước về xây dựng.
Mục lục bài viết
1. Giấy phép xây dựng là gì?
Căn cứ Khoản 17 Điều 3
Như vậy, có thể hiểu Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước ban hành, trong đó xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. Nó là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch xây dựng đô thị đã được thông qua, qua đó có thể xác định người dân xây dựng đúng hay không đúng quy hoạch.
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm Tên công trình thuộc dự án, Tên và địa chỉ của chủ đầu tư, Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến, Loại, cấp công trình xây dựng, Cốt xây dựng công trình, Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, Mật độ xây dựng ( nếu có ), Hệ số sử dụng đất ( nếu có ). Ngoài ra, đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 90
2. Phân loại Giấy phép xây dựng:
Giấy phép xây dựng bao gồm Giấy phép xây dựng có thời hạn và giấy phép xây dựng theo giai đoạn.
Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng (Khoản 18 Điều 3
Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong. (Điều 3 Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020).
Nếu phân theo nội dung cấp phép, thì Giấy phép xây dựng được chia ra thành Giấy phép xây dựng mới; Giấy phép sửa chữa, cải tạo; Giấy phép di dời công trình; và Giấy phép xây dựng có thời hạn. Giấy phép xây dựng mới là loại giấy phép cấp để tiến hành xây dựng các công trình mới.
Giấy phép xây dựng có thời hạn 12 tháng kể từ thời hạn được cấp phép.
3. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng:
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 103
Cụ thể đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn một huyện thì thẩm quyền cấp điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân huyện đó. Các công trình còn lại thì thẩm quyền cấp điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền ủy quyền hoặc phân cấp cho cơ quan cấp dưới gồm Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện để các cơ quan này tiến hành cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan được phân công này.
4. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng:
Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định chi tiết tại Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được tiến hành như sau:
Đầu tiên, chủ đầu tư dự án xây dựng tiến hành nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (các cơ quan khác ở đây có thể là Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi có dự án đầu tư xây dựng).
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan khác có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Các cơ quan này tiến hành kiểm tra hồ sơ do các chủ đầu tư nộp; đồng thời tiến hành ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định của luật. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép xây dựng không đáp ứng theo quy định của luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
Tiếp theo đến giai đoạn thẩm định hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày các cơ quan này nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép. Trong quá trình thẩm định hồ sơ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu trong hồ sơ nhận được không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế. Sau khi xác nhận có tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng thì các cơ quan này tiến hành
Sau khi nhận được hồ sơ bổ sung của các chủ đầu tư, các cơ quan tiếp tục tiến hành kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản
Sau khi thẩm định, thì Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện trong hồ sơ và trên thực tế của dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Việc đối chiếu này nhằm mục đích có văn bản đối chiếu để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
Các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ. Sau thời hạn 12 ngày, nếu các cơ quan được hỏi ý kiến không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Khi đó, các cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định của pháp luật để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời kể từ ngày các cơ quan này nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn xem xét là trong thời gian 15 ngày. Thời hạn xem xét này có thể được gia hạn để các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng tiến hành xem xét thêm, khi đó, thì các cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do về việc gia hạn thời gian cấp giấy phép , đồng thời các cơ quan này cũng phải báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện việc cấp giấy phép phép. Việc gia hạn thời gian xem xét hồ sơ không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định .
Về thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020.