Giấy phép lao động cho người nước ngoài: Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thời hạn. Những vấn đề cần lưu ý khi xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về trình tự, thủ tục, hồ sơ, thời hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật lao động khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Giấy phép lao động là một trong những giấy tờ bắt buộc đối với người nước ngoài lao động tại Việt Nam. Giấy phép lao động không chỉ mang ý nghĩa chứng minh người nước ngoài đủ điều kiện được phép lao động tại Việt Nam mà còn được pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền lợi chính đáng trong suốt quá trình lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng phải xin cấp phép lao động, có những trường hợp người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động. Trong phạm vi bài viết này, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn trình tự, thủ tục, hồ sơ, thời hạn của giấy phép lao động. Hy vọng thông qua bài viết này, bạn sẽ nắm được những thông tin cơ bản về giấy phép lao động và quá trình xin cấp giấy phép lao động được dễ dàng hơn.
Tư vấn thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam: 1900.6568
Người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam trước hết cần đáp ứng đủ các điều kiện chung theo quy định của pháp luật Việt Nam như:
+ Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
+ Trình độ về chuyên môn, tay nghề, điều kiện sức khỏe phải phù hợp với công việc
+ Không vi phạm pháp luật hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép lao động
Tuy nhiên, theo quy định tại “Bộ luật lao động năm 2019” và Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, một số trường hợp người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động bao gồm:
– Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc các ngành dịch vụ như kinh doanh, xây dựng, thông tin, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí, vận tải. Căn cứ xác định việc di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là doanh nghiệp nước ngoài đã có thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời hiện diện thương mại này cũng phải hoạt động trong phạm vi những ngày dịch vụ nêu trên. Và người lao động nước ngoài trong doanh nghiệp nước ngoài đã được tuyển dụng ít nhất là 12 tháng trước khi cử sang Việt Nam làm việc.
– Người lao động nước ngoài hoạt động thông tin, báo chí như phóng viên…
– Người được nước ngoài cử sang Việt Nam thưc hiện việc giảng dạy, nghiên cứu tại các trường quốc tế trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức ngoại giao.
– Người được cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam xác nhận là tình nguyện viên
– Học sinh, sinh viên học tập ở nước ngoài nhưng có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tỏ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam
– Người có hộ chiếu công vụ
….
Ngoài những đối tượng theo quy định trên thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải có giấy phép lao động.
Thứ nhất, hồ sơ xin cấp giấy phép lao động:
Căn cứ theo Điều 10
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo
– Giấy tờ chứng nhận sức khỏe hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp có giá trị trong thời gian 12 tháng.
– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phạm tội, bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu là người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì có thể sử dụng phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Thời hạn của giấy tờ này không quá 06 tháng.
– Người lao động nước ngoài nếu làm việc tại Việt Nam với tư cách là chuyên gia, lao động kỹ thuật thì cần có văn bản chứng minh:
+ Chuyên gia: Được đơn vị sử dụng lao động nước ngoài xác nhận bằng văn bản, trong đó có đầy đủ thông tin của doanh nghiệp nước ngoài, thông tin người lao động chứng minh vị trí làm việc trước đây của người lao động nước ngoài phù hợp với công việc mà người lao động nước ngoài được tuyển dụng, làm việc tại Việt Nam. Ngoài ra, người lao động phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành nghề được đào tạo, có văn bằng, chứng chỉ xác nhận bằng cấp ( bằng đại học trở lên hoặc tương đương).
+ Lao động kỹ thuật: Là người được đào tạo về chuyên ngành kỹ thuật hoặc có ít nhất 01 năm được đào tạo ở một chuyên ngành khác nhưng chuyên ngành đó phải phù hợp với công việc người lao động được tuyển dụng, làm việc tại Việt Nam, được xác nhận bởi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài. Về kinh nghiệm, phải có ít nhất 03 năm làm công việc liên quan đến ngành nghề được đào tạo.
Lưu ý:
Để tạo điều kiện cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, pháp luật cho phép người lao động nước ngoài thay thế giấy tờ đối với một số ngành nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật bằng một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy công nhận nếu là nghệ nhân trong ngành nghề truyền thống
+ Văn bản chứng minh kinh nghiệm nếu là cầu thủ bóng đá
+ Phi công nước ngoài: Có bằng lái máy bay vận tại hàng không do Việt Nam cấp
+ Người làm công việc bảo dưỡng tàu bay: Có giấy phép bảo dưỡng tàu bay do Việt Nam cấp
– 02 ảnh màu 4×6, chụp trên phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu có thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Bản sao giấy tờ nhân thân như hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
– Giấy tờ liên quan đến người lao động như: Giấy xác nhận của doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp; có quyết định tuyển dụng; có hợp đồng lao động…
Thứ hai, trình tự cấp Giấy phép lao động:
Căn cứ theo Nghị định 11/2016/NĐ-CP và Nghị định 140/2018/NĐ-CP hướng dẫn về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép lao động như sau:
– Người sử dụng lao động nộp hồ sơ lên Sở Lao động – Thương bình và Xã hội nơi người lao động làm việc ít nhất là 15 ngày trước khi người lao động bắt đầu làm việc.
– Sở Lao động – Thương binh và hội xem xét hồ sơ và cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trong thời hạn là 05 ngày làm việc. Trường hơp không cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì sau khi được cấp phép lao động, người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng bằng văn bản trước ngày bắt đầu làm việc. Đồng thời, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng.
Thứ ba, thời hạn của Giấy phép lao động:
Thời hạn của Giấy phép lao động là căn cứ quan trọng để xác định người lao động nước ngoài có còn là lao động hợp pháp tại Việt Nam hay không. Trên thực tế, không chỉ riêng Việt Nam mà rất nhiều quốc gia khác gặp phải tình trạng hết thời hạn của Giấy phép lao động nhưng người lao động không gia hạn, không được gia hạn hoặc không về nước, dẫn đến tình trạng lao động ” chui”. Việc xác định thời hạn của giấy phép lao động phải phù hợp với tính chất, công việc của người lao động nước ngoài tại Việt Nam và thông thường thời hạn của Giấy phép lao động là không quá 02 năm.
Cụ thể, Điều 11 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định thời hạn của giấy phép lao động như sau:
– Đối với người lao động theo hợp đồng lao động: Thời hạn của giấy phép lao động là thời hạn của hợp đồng lao động
– Đối với người nước ngoài được cử sang làm việc tại Việt Nam: Căn cứ theo thời gian được cử đi làm việc
– Đối với người lao động đi theo dạng thỏa thuận, hợp đồng ký kết, cung cấp dịch vụ giữa Việt Nam và nước ngoài thì căn cứ theo thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết, cung cấp dịch vụ.
– Các trường họp khác có thể căn cứ trên thời hạn xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế được hoạt động tại Việt Nam, thời hạn tham gia vào hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Như vậy, giấy phép lao động là giấy tờ bắt buộc nếu người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam. Do đó, người lao động nước ngoài cần phải chủ động trong việc chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ xin cấp phép lao động trước khi làm việc tại Việt Nam. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cũng cần tìm hiểu quy trình, thủ tục cấp phép lao động để hỗ trợ cho người lao động trong việc xin cấp giấy phép, đồng thời tránh rủi ro bị xử phạt khi sử dụng lao động lao động nước ngoài không có Giấy phép lao động hoặc Giấy phép hết thời hạn.
Mục lục bài viết
1. Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, hiện tại công ty tôi đang có nhu cầu tuyển dụng người nước ngoài vào làm việc nhưng tôi không rõ các quy định của pháp luật hiện hành về xin cấp giấy phép lao động như thế nào. Mong công ty giúp đỡ.
Luật sư tư vấn:
Người nước ngoài làm việc từ 03 tháng trở lên theo quy định thì phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng người lao động nước ngoài phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Công ty chị hiện tại đang có nhu cầu tuyển dụng người nước ngoài vào làm việc, bạn không cung cấp cụ thể thông tin về người lao động hay nhu cầu của công ty. Vì vậy, chúng tôi đưa ra các quy định của pháp luật để bạn có thể tham khảo.
I. Cơ sở pháp lý
– Nghị định 102/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Để được cấp giấy phép lao động người lao động nước ngoài phải không thuộc các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Điều 7 và Điều kiện cấp giấy phép lao động Điều 9 Nghị định 102/2013/NĐ-CP.
II. Thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế.
3. Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
4. Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
Đối với một số nghề, công việc, văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy công nhận là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
5. Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài.
6. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
7. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại mục 2, mục 3 và mục 4 Điều này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao; nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật và dịch ra tiếng Việt, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
a) Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;
b) Đối với người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài là Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Đối với người lao động nước ngoài Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
g) Đối với người lao động nước ngoài Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.
Các giấy tờ theo quy định này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Địa điểm nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động
Người lao động, đơn vị sử dụng lao động trực tiếp nộp hồ sơ Xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Sở lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh, thành phố mà đơn vị sử dụng lao động có trụ sở chính.
III. Trình tự cấp giấy phép lao động
Điều 12 Nghị định 102/2013/NĐ-CP quy định:
1. Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài có toàn bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động nước ngoài không có toàn bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động nộp cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Nội dung hợp đồng lao động không được trái với nội dung ghi trong giấy phép lao động đã được cấp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết và bản sao giấy phép lao động đã được cấp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
IV. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp là không quá 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
2. Thời hạn của phía nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
2. Hồ sơ xin cấp mới Giấy phép lao động cho người nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi Hồ sơ xin cấp mới Giấy phép lao động cho người nước ngoài là những gì? Mong Quý Luật sư tư vấn giúp tôi . Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Hồ sơ xin cấp mới Giấy phép lao động cho người nước ngoài gồm:
1. Bản sao Giấy phép hoạt động của đơn vị (Có dấu Công chứng nhà nước)
Ví dụ: Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy phép hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng Đại diện của các công ty, các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam…..
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu 04
– Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo Mẫu số 1 đối với trường hợp người nước ngoài được tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động;
Các trường hợp khác thì gồm các Văn bản sau:
– Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người nước ngoài sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam đối với trường hợp người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
– Hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài đối với trường hợp người nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam vào Việt nam thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao;
– Giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam đối với trường hợp người nước ngoài đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp. Thời điểm phiếu lý lịch tư pháp được lập không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc tại Việt Nam
Thời điểm phiếu khám sức khỏe được lập không quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
4. Một trong các văn bản chứng nhận trình độ chuyên môn, kỹ thuật tương ứng với các trường hợp sau:
– Chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài bao gồm bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với chuyên môn, công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
– Giấy xác nhận ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và phù hợp với công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động đối với trường hợp người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý nhưng không có chứng chỉ, văn bằng công nhận.
– Bản liệt kê các câu lạc bộ bóng đá mà cầu thủ đã tham gia thi đấu hoặc chứng nhận của câu lạc bộ mà cầu thủ đã tham gia thi đấu liền trước đó đối với trường hợp người nước ngoài được tuyển dụng làm cầu thủ bóng đá cho các câu lạc bộ bóng đá tại Việt Nam.
5. 03 (ba) ảnh mầu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ.
3. Thời hạn của giấy phép lao động theo quy định mới
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, sắp tới tôi được biết là sẽ có quy định mới về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Vậy, luật sư cho tôi hỏi quy định mới có thay đổi thời hạn giấy phép lao động không?
Luật sư tư vấn:
Giấy phép lao động là giấy tờ phải có đối với những lao động nước ngoài thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam. Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định rõ về thủ tục cấp và thời hạn của giấy phép lao động. Tuy nhiên, như nội dung bên bạn trình bày, có quy định mới về thời hạn của giấy phép lao động từ năm 2016 không? Bạn lưu ý bắt đầu từ ngày 01/4/2016 thì các nội dung về cấp giấy phép lao động sẽ được áp dụng theo quy định mới tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016.
Theo đó, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp:
+ Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
+ Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
+ Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
+ Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
+ Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
+ Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
+ Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Tuy nhiên, thời hạn theo các trường hợp nêu trên sẽ có thời hạn không quá 02 năm. Đối chiếu với quy định cũ thì không có sự thay đổi về thời hạn nhưng được áp dụng theo từng trường hợp nêu trên.
4. Điều kiện cấp giấy phép lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Doanh nghiệp tôi vừa thành lập chuyên về lĩnh vực thể thao.Tôi muốn thuê giáo viên người nước ngoài về dạy Yoga, tôi cần phải làm những thủ tục nào ạ, Mong nhận được câu tra lời sớm nhất ạ. Xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp chưa có giấy phép lao động tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài cần được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Điều 172 “Bộ luật lao động 2019”. Điều kiện cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 9 Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
“Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép lao động
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.”
Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP.
“Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật
Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
5. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
7. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài
a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;
b) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
g) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Nghị định này mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.”
… .. “.
Các giấy tờ được quy định ở trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự và chứng thực. Khoản 9 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định:
“9. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ
a) Các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.
Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 7 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Luật sư
Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động tại Việt nam thì thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP. Nếu giáo viên bạn muốn thuê đã được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam đang còn hiệu lực và đang làm cho người sử dụng lao động khác cùng vị trí công việc thì hồ sơ chỉ bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 1,5,6,7 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP. Nếu người lao động đã được cấp giấy phép lao động tại Việt nam đã hết hiệu lực nhưng có nhu cầu làm tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc thì hồ sơ chỉ bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 1,2,3,5,6,7 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP.
Sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.