Như đã biết, khi một cá nhân được sinh ra thì cần phải thực hiện hoạt động khai báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền, đây được gọi là thủ tục đăng ký khai sinh. Vậy trong trường hợp giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?
Mục lục bài viết
1. Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?
Trước tiên, giấy khai sinh là loại văn bản và giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các cá nhân khi cá nhân đó thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, nội dung giấy khai sinh sẽ bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế, không phải giấy khai sinh nào cũng bao gồm đầy đủ thông tin cha và mẹ. Có những trường hợp, giấy khai sinh không có tên cha. Giấy khai sinh không có tên cha sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của trẻ em. Nhìn chung, giấy khai sinh không có tên cha và giấy khai sinh có đầy đủ thông tin của cha, mẹ đều có giá trị pháp lý tương đương nhau. Tuy nhiên, quyền lợi của trẻ em trong giấy khai sinh không có tên cha sẽ bị hạn chế một phần. Có thể kể đến một số ảnh hưởng như sau:
Thứ nhất, ảnh hưởng về quyền yêu cầu cha cấp dưỡng cho con. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về hoạt động cấp dưỡng. Theo đó, cấp dưỡng là khái niệm để chỉ một người có nghĩa vụ đóng góp tiền và đóng góp tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không còn chung sống với mình, tuy nhiên giữa họ có mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, trong trường hợp người được cấp dưỡng được xác định là người chưa thành niên, người đã thành niên tuy nhiên không có khả năng lao động trên thực tế để nuôi sống chính bản thân mình và không có tài sản để tự lo cho bản thân mình, hoặc người gặp khó khăn và túng thiếu theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình. Theo đó, khi thực hiện hoạt động khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con thì người khởi kiện cần phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
– Đơn khởi kiện đòi tiền cấp dưỡng cho con;
– Giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của người khởi kiện có thực hiện hoạt động công chứng, chứng thực;
– Bản án, quyết định ly hôn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Chứng cứ chứng minh thu nhập của vợ hoặc chồng;
– Bản sao có thực hiện hoạt động chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với giấy khai sinh của con;
– Các tài liệu khác có liên quan.
Như vậy có thể nói, người cha sẽ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu như giữa họ có quan hệ huyết thống. Tuy nhiên, trong trường hợp giấy khai sinh của con không có tên cha thì việc yêu cầu cấp dưỡng cho đứa trẻ trong trường hợp này sẽ gặp nhiều điều khó khăn. Nếu không xuất trình được giấy khai sinh có tên của người cha để chứng minh quan hệ huyết thống giữa cha và con thì tòa án sẽ không có cơ sở để xử lý vụ việc.
Thứ hai, ảnh hưởng đến quyền hưởng di sản thừa kế từ cha. Căn cứ theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật. Theo đó, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật sẽ được quy định cụ thể theo thứ tự như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ bao gồm các chủ thể sau: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ bao gồm các chủ thể sau: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ bao gồm các chủ thể sau: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nhìn chung, những người thừa kế ở cùng hàng với nhau sẽ có quyền hưởng phần di sản tương đương nhau. Những người ở hàng thừa kế sau sẽ chỉ được phép hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó. Vì vậy trong trường hợp thừa kế không có di chúc, để có thể được hưởng di sản từ người cha, người con cần phải xuất trình các loại bằng chứng và chứng cứ chứng minh quan hệ huyết thống giữa cha và con. Các loại giấy tờ thường được sử dụng trong trường hợp này để chứng minh quan hệ huyết thống chính là giấy khai sinh. Tuy nhiên, giấy khai sinh không có tên cha thì rất khó để chứng minh quan hệ huyết thống, từ đó sẽ không được hưởng quyền thừa kế từ người chết.
2. Trình tự và thủ tục làm giấy khai sinh không có tên cha:
Căn cứ theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, trình tự và thủ tục đăng ký khai sinh không có tên cha sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Thành phần hồ sơ cần phải chuẩn bị trong trường hợp này sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu do pháp luật quy định;
– Bản chính của giấy chứng sinh được cấp bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền. Nếu không có giấy chứng sinh thì sẽ cần phải nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu không có người làm chứng xác nhận về việc sinh con thì cần phải có giấy cam đoan về việc sinh con. Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì cần phải có biên bản về việc trẻ em đó bị bỏ rơi được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Trong trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do hoạt động mang thai hộ thì cần phải có thêm văn bản xác nhận của các cơ sở y tế có thẩm quyền đã thực hiện kĩ thuật hỗ trợ sinh sản cho quá trình mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình;
– Văn bản ủy quyền có thực hiện hoạt động chứng thực trong trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền;
– Hộ chiếu, chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc các loại giấy tờ khác có dán ảnh, phản ánh đầy đủ thông tin cá nhân được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, còn giá trị sử dụng của người đi đăng ký khai sinh;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú hợp pháp, chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu thông tin, giải quyết hồ sơ theo quy định pháp luật.
Bước 4: Cấp giấy khai sinh và ghi thông tin vào sổ hộ tịch.
3. Quá trình bổ sung tên cha vào giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, trong trường hợp muốn bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con, cha mẹ cần phải thực hiện hai thủ tục chính đó là: thủ tục nhận cha con và thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con. Để có thể tiến hành thủ tục nhận cha con, hai bên cần phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha con để thực hiện. Thành phần hồ sơ trong trường hợp này tương đối đơn giản, có thể bao gồm các loại giấy tờ sau: tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con theo mẫu do pháp luật quy định, giấy tờ chứng minh quan hệ cha con như văn bản giám định, phim ảnh, thư từ … Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, nếu nhận thấy việc nhận cha con là đúng quy định của pháp luật thì người có yêu cầu sẽ được cấp trích lục đăng ký nhận cho con.
Sau khi hoàn thành thủ tục nhận cho con tại cơ quan nhà nước theo như phân tích nêu trên, cha hoặc mẹ của đứa trẻ sẽ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện hoạt động đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người có yêu cầu để tiếp tục thực hiện thủ tục bổ xung hộ tịch theo quy định của pháp luật. Khi đi cần phải mang theo các loại giấy tờ có liên quan, cung cấp cho cơ quan hộ tịch để bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con. Trong khoảng thời gian 03 ngày được tính kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu nhận thấy yêu cầu là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật, công chức tư pháp hộ tịch sẽ bổ sung tên của cha vào giấy khai sinh, cùng người yêu cầu ký vào sổ hộ tịch. Hẹn trả kết quả trong một ngày phù hợp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 1872/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
– Văn bản hợp nhất 1844/VBHN-BTP năm 2023 do Bộ Tư pháp ban hành hợp nhất Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.