Giấy khai sinh là gì? Quy định về nhận nuôi con nuôi? Có được bổ sung tên cha, mẹ nuôi trong giấy khai sinh không? Hồ sơ bổ sung tên cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh?
Hiện nay, nhu cầu nhận nuôi con nuôi rất phổ biến. Nhiều cặp vợ chồng không có khả năng sinh con hoặc muốn nhận nuôi trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi. Việc nhận nuôi con nuôi sẽ giúp con trẻ có môi trường sinh sống và phát triển đảm bảo hơn. Sau khi hoàn thiện thủ tục nhận nuôi con nuôi, nhiều người vẫn phân vân về việc có thể bổ sung tên cha mẹ nuôi vào giấy khai sinh hay không. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp về thủ tục trên.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Hộ tịch 2014;
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Giấy khai sinh là gì?
Giấy khai sinh là hồ sơ nhân thân của mỗi có nhân từ khi sinh ra, là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cấp cho cá nhân khi đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, được sử dụng phần lớn trong các thủ tục hành chính đồng thời gắn liền với mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời. Theo Khoản 6 Điều 4
“Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”
Theo quy định, cá nhân được sinh ra sẽ được thực hiện thủ tục khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền. Các thông tin cơ bản trên giấy khai sinh như sau:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Quy định về nhận nuôi con nuôi:
Nhận con nuôi là nhu cầu rất phổ biến hiện nay. Nhận nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
Việc nuôi con nuôi có tính nhân đạo rất cao, tùy thuộc vào trường hợp nhận nuôi co0n nuôi thì mục đích lớn nhất chính là xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững và đảm bảo những lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi. Việc nhận nuôi con nuôi sẽ bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định những quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi, con nuôi với nhau. Khi cá nhân, vợ chồng có nguyện vọng nhận con nuôi và đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được phép nhận con nuôi.
2.1. Đối tượng được nhận làm con nuôi:
Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, các đối tượng được nhận làm con nuôi gồm:
– Trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
2.2. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi:
Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
+ Có tư cách đạo đức tốt.
– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi.
2.3. Những người không được nhận con nuôi:
Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, những người không được nhận con nuôi gồm:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
2.4. Trình tự thực hiện đăng ký nhận con nuôi:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi (Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
– Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
– UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan tại mục 4 bài viết này.
– Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi
– UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.
– UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;
Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này.
– Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
3. Có được bổ sung tên cha, mẹ nuôi trong giấy khai sinh không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 thì:
“1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi”.
Tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định:
“3. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi”.
Sau khi thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi theo đúng quy định pháp luật, bên nhận con nuôi và bên được nhận nuôi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đặt ra, cha, mẹ nuôi có quyền thay đổi phần kê khai về cha mẹ trong giấy khai sinh của con nuôi. Việc thay đổi này trước hết phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, nếu con nuôi từ 9 tuổi trở lên phải tham khảo ý kiến của con.
Việc thay đổi tên cha mẹ sẽ được thể hiện trên giấy khai sinh mới, giấy khai sinh cũ sẽ bị thu hồi và được ghi chú tại Sổ đăng ký khai sinh là cha mẹ nuôi.
4. Hồ sơ bổ sung tên cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh:
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ lên UBND xã/phường nơi người con đăng ký khai sinh, hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai (theo mẫu);
– Giấy khai sinh của con bản gốc;
– Quyết định được nhận nuôi con nuôi
– Chứng minh thư hoặc thẻ CCCD và sổ hộ khẩu của người yêu cầu thay đổi.
– Văn bản thỏa thuận của cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên.