Thẻ đấu giá viên do tổ chức đấu giá viên đề nghị Sở Tư pháp cấp cho đấu giá viên hoạt động trong tổ chức của mình. Khi đấu giá viên bị mất hoặc hư hỏng thẻ đấu giá viên thì cần có đơn đề nghị cấp lại thẻ đấu giá viên.
Mục lục bài viết
1. Giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên là gì và để làm gì?
Giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên là văn bản do tổ chức đấu giá lập gửi Sở Tư pháp có thẩm quyền để đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên cho các đấu giá viên làm việc ở tổ chức của mình.
Giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên được dùng để thể hiện mong muốn được cấp lại thẻ đấu giá viên, và đây là căn cứ để Sở Tư pháp có thẩm quyền quyết định về việc cấp lại thẻ đấu giá viên.
2. Mẫu giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên và hướng dẫn soạn thảo:
Mẫu đơn xin lại cấp thẻ đấu giá viên là mẫu TP-ĐGTS-04 được ban hành trong Phụ lục của
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI THẺ ĐẤU GIÁ VIÊN
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)
Tên tổ chức đấu giá tài sản/Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: ….
Giấy đăng ký hoạt động/ Quyết định thành lập số: …. Cấp ngày …..(ghi theo Giấy đăng ký hoạt động)
Địa chỉ trụ sở: …..(ghi rõ địa chỉ của tổ chức, rõ tổ dân phố/thôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phổ)
Điện thoại: ….Fax: ….
Đề nghị Sở Tư pháp cấp lại Thẻ đấu giá viên cho:….
Ông/Bà:…… sinh ngày …../……./…(ghi theo Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
Số Chứng chỉ hành nghề đấu giá: … ngày cấp….(ghi theo Số chứng chỉ hành nghề đấu giá)
Đã được cấp Thẻ đấu giá viên số: …. ngày cấp: ….(ghi theo Thẻ đấu giá viên)
Lý do đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên:….(lý do đấu giá có thể là mất, hư hỏng,…_
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
Người đại diện theo pháp luật
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Quy định pháp luật về hoạt động cấp lại thẻ đấu giá viên:
Nghị định số 62/2017/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản quy định về thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên tại điều 4 như sau:
“Điều 4. Thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên
1. Trường hợp đấu giá viên hành nghề trong tổ chức bị mất Thẻ đấu giá viên, Thẻ đấu giá viên bị hư hỏng không thể sử dụng được thì tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên theo cách thức quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên;
b) 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải
Tổ chức đấu giá, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có thể nộp hồ sơ thông qua phương thức nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở.
4. Điều kiện để trở thành đấu giá viên, được cấp thẻ đấu giá viên:
Tại Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định:
4.1. Tiêu chuẩn đấu giá viên:
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
4.2. Đào tạo nghề đấu giá:
– Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
4.3. Yêu cầu về tập sự hành nghề đấu giá:
Thông tư số 06/2017/TT-BTP quy định về chương trình khung của khóa, đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản quy định về hoạt động tập sự đấu giá như sau:
– Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá, người được miễn đào tạo nghề đấu giá lựa chọn một tổ chức đấu giá tài sản để tập sự hành nghề đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên trong tổ chức mình hướng dẫn tập sự. Tại cùng một thời điểm, một đấu giá viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Tổ chức đấu giá tài sản không được từ chối nhận tập sự trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận người tập sự, tổ chức đấu giá tài sản nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở về việc nhận tập sự và đấu giá viên hướng dẫn tập sự.
– Người thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại Điều 15 Luật đấu giá tài sản thì không được tập sự hành nghề đấu giá.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức đấu giá tài sản nhận tập sự, Sở Tư pháp ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự hành nghề đấu giá và đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
4.4. Nội dung tập sự hành nghề đấu giá
– Kỹ năng soạn thảo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền được bán tài sản đối với các loại tài sản đấu giá.
– Kỹ năng xây dựng Quy chế cuộc đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá và các văn bản khác liên quan đến việc tổ chức đấu giá.
– Kỹ năng điều hành cuộc đấu giá theo các hình thức đấu giá, phương thức đấu giá.
– Các kỹ năng và công việc khác liên quan đến việc tổ chức đấu giá do đấu giá viên hướng dẫn phân công.
4.5. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá:
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự. Báo cáo kết quả tập sự bao gồm:
– Kỹ năng hành nghề và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
– Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn tập sự và xác nhận của tổ chức đấu giá tài sản nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.
4.6. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá:
– Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.
– Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
– Hội đồng kiểm tra có từ 05 (năm) thành viên trở lên bao gồm đại diện Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Kiểm tra vấn đáp và Ban Chấm thi viết, Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).
Những cá nhân đủ điều kiện sau khi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá lên Bộ Tư pháp sẽ được xem xét, quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Như vậy, để được cấp thẻ đấu giá viên thì một cá nhân phải đảm bảo điều kiện để trở thành đấu giá viên, đã được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá và hoạt động, làm việc trong một tổ chức đấu giá nhất định.