Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Do đó, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ rất quan trọng và có ý nghĩa lớn.
Mục lục bài viết
- 1 1. Giấy chứng nhận kết hôn là gì?
- 2 2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn:
- 3 3. Thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
- 4 4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn:
- 5 5. Thời hạn sử dụng và giá trị của chứng nhận kết hôn:
- 6 6. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị sai phải làm thế nào?
1. Giấy chứng nhận kết hôn là gì?
Việc đăng ký kết hôn sẽ nhận được một loại giấy được gọi là Giấy chứng nhận kết hôn hay giấy đăng ký kết hôn (trước đây còn gọi là Hôn thú hay giấy giá thú), Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 êu rõ, Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn. Như vậy, Giấy đăng ký kết hôn được hiểu là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các chủ thể khác công nhận và xác nhận một người có vợ hay có chồng theo quy định của luật pháp về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Khi 2 người tự nguyện sống chung, sẵn sàng đăng ký kết hôn, đó chính là nền tảng của một cuộc hôn nhân bền vững. Giấy đăng ký kết hôn sẽ là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Đó cũng là động lực để người vợ, người chồng vượt qua mọi thử thách, khó khăn để giữ cuộc hôn nhân cho mình.
Về cơ bản, thông tin trên giấy đăng ký kết hôn bao hồm
- Thông tin cá nhân của hai bên nam, nữ.
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn.
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo tiếng Anh là: Certificate of marriage
2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ khi hai bên nam nữ đảm bảo đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại
– Về độ tuổi theo luật định, Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được phép kết hôn
– Việc kết hôn trên cơ sở tự nguyện quyết định của hai bên nam nữ, không bị lừa dối, ép buộc.
– Hai bên nam, nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân gia đình gồm: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
3. Thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Trước tiên, hai bên nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch, hồ sơ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP);
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ do ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp;- Bản sao công chứng/chứng thực giấy tờ tùy thân: giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh của hai bên nam nữ;
- Bản sao công chứng/chứng thực sổ hộ khẩu của hai bên nam nữ;
- Giấy khám sức khỏe của hai nên nam nữ nếu thuộc trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Hồ sơ đã được chuẩn bị cần được một trong hai bên nam nữ trực tiếp nộp tại cơ quan có thẩm quyền.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn:
Theo khoản 1 điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014, UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Căn cứ khoản 1 điều 37 luật Hộ tịch, UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn đối với các trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Ngoài ra, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp hai bên nam nữ tiến hành đăng ký kết hôn tại nước ngoài và trong đó cả hai bên đều là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài hoặc giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Các cơ quan nêu trên sẽ tiến hành việc xem xét hồ sơ đăng ký kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ nếu đủ điều kiện kết hôn.
5. Thời hạn sử dụng và giá trị của chứng nhận kết hôn:
– Thời hạn sử dụng
Pháp luật hiện hành không quy định giấy đăng ký kết hôn có thời hạn sử dụng trong bao nhiêu năm. Khi hai bên nam nữ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định của pháp luật thì giấy chứng nhận kết hôn có hiệu lực ngày tại thời điểm hai bên nam nữ đồng ý ký vào giấy này.
– Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận kết hôn sẽ chỉ chấm dứt vào thời điểm sau:
Một bên vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân chết hay bị tuyên bố chết theo quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Hai bên vợ chồng ly hôn theo bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án.
Như vậy, giấy đăng ký kết hôn là một giấy tờ hộ tịch có giá trị vô hạn, chỉ khi xảy ra một trong các trường hợp làm chấm dứt quan hệ hôn nhân nêu trên thì giấy này mới không còn giá trị.
– Giá trị sử dụng
Giấy chứng nhận kết hôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp sẽ có hiệu lực trong không gian Việt Nam và nước ngoài.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị chứng minh việc một người đã xác lập quan hệ hôn nhân với một người khác. Đây chính là giấy tờ hợp pháp xác nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ. Từ đó, hai bên trong quan hệ hôn nhân phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ về nhân thân, tình cảm, quan hệ con cái và tài sản, các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Khi hai bên nam nữ đăng ký kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn thì giấy chứng nhận kết hôn có giá trị sử dụng ngay sau khi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn ký giấy này và trao cho hai bên nam nữ. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận kết hôn sẽ chỉ chấm dứt vào thời điểm một bên trong quan hệ hôn nhân chết hoặc có quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án.
6. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị sai phải làm thế nào?
Trên thực tế, có thể có một số trường hợp nội dung ghi trong giấy chứng nhận kết hôn bị sai, đó có thể là thông tin cá nhân của bên vợ hoặc công (số chứng minh nhân dân, năm sinh, họ tên,…). Vậy, trường hợp này phải làm thế nào?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 và Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cải chính hộ tịch để sửa đổi những thông tin sai sót đó.
Cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Theo quy định khi có sai sót trong quá trình đăng kí hộ tịch thì công dân có quyền yêu cầu đính cải chính hộ tịch.
Trường hợp thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bị sai so với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và CMND thì có quyền yêu cầu cải chính. Thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
Theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
– Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Giấy chứng nhận kết hôn là bằng chứng xác nhận quan hệ vợ chồng của hai bên nam nữ được xác lập để nhận được sự bảo hộ của pháp luật. Từ thời điểm được công nhận quan hệ hôn nhân đó thì giữa hai bên nam nữ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng. Các mối quan hệ về nhân thân, tình cảm, về con cái và tài sản, các nghĩa vụ tài chính của các bên được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, trên cơ sở bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên, hướng hai bên nam nữ tới việc xây dựng đời sống kinh tế và tinh thần chung, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc.