Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Trách nhiệm khi giao xe cho người không bằng lái gây tai nạn

Tư vấn pháp luật

Trách nhiệm khi giao xe cho người không bằng lái gây tai nạn

  • 24/10/202124/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/10/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Người không có bằng lái gây tai nạn giao thông thì bị xử lý như thế nào? Trách nhiệm của người giao xe cho người không có bằng lái, giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư xin tư vấn cho tôi: cháu tôi mượn xe máy của tôi tham gia giao thông và đã gây tai nạn, vậy tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự gì hay không và cháu tôi phải chịu hình phạt pháp luật như thế nào? Mong luật sư tư vấn, cảm ơn luật sư rất nhiều?

    Luật sư tư vấn:

    Để xác định hành vi của cháu anh có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không và mức phạt cụ thể ra sao phải dựa trên các yếu tố sau: Người lái xe gây tai nạn có bằng lái hay không? có đáp ứng đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ hay không?

    Người không đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ là “người không am hiểu các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; người không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện; người do tình trạng sức khỏe không thể tự chủ điều khiển được tốc độ; người đang trong tình trạng say do sử dụng ma túy, rượu, bia hoặc các chất mà sau khi sử dụng có biểu hiện say như người đang sử dụng ma túy, rượu, bia”. (Điều 5 – Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC).

    Theo như những thông tin anh cung cấp thì chúng tôi không rõ cháu anh đã có bằng lái chưa, đã đáp ứng đủ các điều kiện về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ hay không?, do đó chúng tôi xin tư vấn cả hai trường hợp như sau:

    Thứ nhất, nếu cháu anh có bằng lái xe và đáp ứng đủ các điều kiện về phương tiện giao thông đường bộ khi được giao xe thì hành vi giao xe của  anh không có căn cứ để bị khởi tố hình sự.

    Thứ hai, nếu cháu anh không đáp ứng được các điều kiện nêu trên mà anh vẫn đưa xe cho mượn thì hành vi của anh đã có cơ sở để bị khởi tố hình sự theo quy định tại Điều 205 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009:

    “Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ.

    1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.

    Xem thêm: Hậu quả pháp lý của việc tham gia giao thông gây tai nạn chết người

    2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

    Nếu bị khởi tố thì khung hình phạt tùy thuộc mức độ thiệt hại mà cháu anh gây ra.

    Về phần trách nhiệm của cháu anh:

    – Theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”

    Như vậy, các bên sẽ thỏa thuận mức bồi thường, nếu không thỏa thuận được thì gia đình nạn nhân cháu anh gây tai nạn có quyền khởi kiện  lên Tòa án yêu cầu bồi thường.

    Xem thêm: Tội giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện

    – Ngoài ra nếu cháu anh gây tai nạn nghiêm trọng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009:

    “Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.

     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    Xem thêm: Tội giao xe cho người chưa đủ tuổi, không bằng lái xe gây tai nạn

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

    Về các tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” quy định tại Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự. Cụ thể:

    Giao-xe-cho-nguoi-khong-bang-lai-gay-tai-nan-chiu-trach-nhiem-the-nao.jpg

    Luật sư tư vấn giao xe cho người không có bằng lái:1900.6568

    “4. Về các tình tiết “gây thiệt hại nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự

    Xem thêm: Gây tai nạn giao thông khi nào phải chịu trách nhiệm hình sự

    4.1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    4.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là “gây hậu quả rất nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo điểm đ khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự; 

    Xem thêm: Trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông chết người

    a. Làm chết hai người;

    b. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

    4.3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết ba người trở lên;

    Xem thêm: Xử phạt hành vi mở cửa ôtô gây tai nạn

    b. Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;

    e. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản được hướng dẫn tại điểm e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    g. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên”

    Như vậy, tùy vào mức độ thiệt hại cháu anh gây ra mà cháu anh sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên.

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Trách nhiệm khi không có giấy phép lái xe gây tai nạn chết người?
    • 2 2. Cho người không có bằng lái mượn xe có vi phạm luật không?
    • 3 3. Trách nhiệm hình sự khi không có giấy phép lái xe gây tai nạn?
    • 4 4. Trách nhiệm khi giao xe cho người không có giấy phép lái xe?

    1. Trách nhiệm khi không có giấy phép lái xe gây tai nạn chết người?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xem thêm: Chưa đủ tuổi thành niên điều khiển xe máy gây tai nạn

    Tôi có một người bạn vừa gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. Khi tham gia giao thông bạn tôi đi đúng luật giao thông, không dùng chất kích thích nhưng lại không có giấy phép lái xe. Sau khi va chạm giao thông bạn tôi có đưa nạn nhân đi cấp cứu nhưng không qua khỏi. Vậy tôi muốn hỏi bạn tôi có bị truy cứu trách nhiệm không?

    Luật sư tư vấn:

    Theo điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008  quy định như sau:

    “Điều 58: Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

    1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

    2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

    a) Đăng ký xe;

    Xem thêm: Trách nhiệm khi lái xe ngược chiều gây tai nạn

    b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

    c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

    d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

    Đối chiếu với quy định trên, nếu chưa xét yếu tố lỗi trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông thì riêng việc người điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe là đã trái với quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, Theo Điều 205, 202  Bộ luật hình sự quy định như sau:

    “Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiệngiao thông đường bộ 

    1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.

    2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    Xem thêm: Trách nhiệm khi gây tai nạn giao thông làm chết người

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    “Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ – Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009:

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    Xem thêm: Tác dụng của đơn xin miễn trách nhiệm hình sự của người bị hại

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Như vậy, trong trường hợp này người điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe gây tai nạn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo 2 điều khoản nêu trên.

    2. Cho người không có bằng lái mượn xe có vi phạm luật không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tối có một chiếc xe gắn máy cho bạn tôi điều kiện. Khi bị cảnh sát giao thông tiến hành kiểm tra thì bạn tôi không có bằng lái vì thế cảnh sát tiến hành giam xe tôi 10 ngày. Hiện nay, tôi vẫn chưa được giải quyết xử phạt vi phạm. Khi tôi đến hỏi, bên công án thông báo sẽ giam xe t tháng (chỉ nói bằng miệng) để điều tra xe bị tình nghi. Hiện giờ xe do em đứng tên chủ sở hữu.Việc tôi cho người đó mượn xe có vi phạm pháp luật. Vì không có phương tiện đi làm nên cho tôi hỏi tôi làm thế nào để lấy xe lại?

    Luật sư tư vấn:

    Xem thêm: Trách nhiệm khi cho người chưa đủ 16 tuổi mượn xe gây tai nạn giao thông

    Trường hợp của bạn bạn đã cho người khác mượn xe thuộc quyền sở hữu của mình được hiểu là việc bạn đã tự nguyện chuyển giao phương tiện thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sử dụng. Theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì điều kiện để một người có thể điều kiện xe đó là:

    “1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

    a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

    b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

    c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

    d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

    đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

    e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

    Xem thêm: Lái xe khi say rượu gây tai nạn giao thông

    2.Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với lạo xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏa của người lái xe, việc khám sức khỏe định kyd đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khác sức khỏe của người lái xe.”

    Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người lái xe tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ-CP có quy định việc xử phạt đối với chủ sở hữu phương tiện khi có hành vi sau đây:

    “3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Tự ý đục lại số khung, số máy;

    b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

    c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

    d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

    đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.”

    Xem thêm: Lấn chiếm làn đường gây tai nạn giao thông?

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn đã cho người khác mượn xe mà người đó lại không có Bằng lái xe theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008. Vì thế bạn sẽ bị xử phạt theo quy định trên, mức phạt từ 800.000 đến 1.00.000 đồng.  Cơ quan cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền tạm giữ phương tiện của bạn theo quy định Điều 75 Nghị định 171/2013/NĐ-CP.

    Bạn muốn lấy xe về, bạn phải đến cơ quan cảnh sát giao thông đã thu xe của bạn. Xuất trình các căn cứ mà cụ thể là Giấy Đăng kí xe để chứng minh bạn là chủ sở hữu của chiếc xe đó mà không phải là bạn của bạn. Bạn sẽ tiến hành nộp phạt theo quy định trên. Sau khi nộp phạt có biên lai nộp phạt, bạn có thể láy xe về. Bên cạnh đó, bạn của bạn cũng phải hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt đối với hành vi điều kiện phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe phù hợp theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP.

    3. Trách nhiệm hình sự khi không có giấy phép lái xe gây tai nạn?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin Luật Sư tư vấn cho tôi 1 sự việc tai nạn giao thông như sau: Vụ tai nạn trên xảy ra vào lúc khoảng 22h00. Khi xảy ra tai nạn em tôi nằm bên trái đường, nhưng là đường nông thôn nên không có vạch kẻ tim đường và em tôi bị lực đẩy văng ra khỏi xe khoảng 2m, đập bên phải xuống đường nứt sọ trên tai và từ vai trỏ xuống chân bị bầm có nhiều vết trầy xước, trong khi 2 người tông vao em tôi say rượu chưa đủ tuổi (khoảng 17 tuổi) không giấy phép lái xe, theo như người dân gần đó phản ánh thì khi xảy ra tai nạn công an xã có tới hiện trường nhưng không đưa người đi cấp cứu.

    Khoảng 1/2 giờ sau nghe điện thoại của ai đó xong mới làm hiện trường, trong khi làm thì hết sơn nên gây bức xúc cho dân chúng và gia đình. Từ khi con tôi đi bệnh viện được 2 ngày thì mất, đưa về, gia đình của 2 người kia cũng không phụ giúp cho gia đình chúng tôi đồng bạc nào? Chiếc xe máy gây tai nạn cho em tôi là của người ngồi sau do anh trai cho mượn. Vậy tôi xin hỏi Luật sư 2 người gây tai nạn cho em tôi và người cho mượn xe có vi phạm điều luật gì về an toàn giao thông không? Và em tôi có được bồi thường không? Người cho mượn xe có phải chịu trách nhiệm không? Người ngồi sau có liên đới gì không? 

    Luật sư tư vấn:

    Theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì các hành vi bị nghiêm cấm gồm:

    “8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

    Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm giao thông

    Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

    9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

    10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.”

    Như vậy, trong trường hợp của bạn người gây tai nạn cho em bạn chưa đủ tuổi (khoảng 17 tuổi) điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong tình trạng say rượu là vi phạm quy định về Luật giao thông đường bộ 2009. Bên cạnh đó, bạn có nêu là Chiếc xe máy gây tai nạn cho em bạn là của người ngồi sau do anh trai cho mượn. Trong trường hợp này anh trai của người ngồi sau cũng vi phạm quy định Luật giao thông đường bộ 2009 vì giao xe cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông.

    Về trách nhiệm hình sự: 

    Bạn có nêu em bạn bị hai người say rượu chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe đâm vào khiến em bạn bị lực đẩy văng ra khỏi xe khoảng 2m, đập bên phải xuống đường nứt sọ trên tai và từ vai trỏ xuống chân bị bầm có nhiều vết trầy xước. Sau khi ở bệnh viện 2 ngày thì em bạn mất. Trong trường hợp này, nếu có căn cứ xác định việc  người điều khiển xe máy có hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, người gây tai nạn cho em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 “Bộ luật hình sự 2015”, sửa đổi bổ sung 2009 về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Cụ thể:

    “1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng…”

    Mặt khác, theo quy định của Điều 12 “Bộ luật hình sự 2015” thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm. 

    Xem thêm: Bồi thường khi va chạm xe trên đường ưu tiên

    Như vậy, người điều khiển xe nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 202 “Bộ luật hình sự 2015”. Bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an về hành vi của người lái xe kia. Việc có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người gây tai nạn hay không cần phải đợi kết quả điều tra của Cơ quan điều tra sau khi xem xét, thu thập chứng cứ.

    khong-co-giay-phep-lai-xe-gay-tai-nan-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-khong

    Luật sư tư vấn pháp luật về trách nhiệm đối với người gây tai nạn giao thông:1900.6568

    Ngoài ra, trong trường hợp này người anh trai cho mượn xe cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ quy định tại Điều 205 của “Bộ luật hình sự 2015”:

    “1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm”.

    – Về vấn đề bồi thường thiệt hại: Nếu như em bạn không có lỗi mà lỗi là của người lái xe và hành vi của người đó là nguyên nhân dẫn đến em bạn mất thì gia đình bạn sẽ được bồi thường thiệt hại. Một trong những nguyên tắc để bồi thường thiệt hại là thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường cũng như hình thức bồi thường: bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Bạn có nói từ khi xảy ra tai nạn phía bên gây tai nạn không bồi thường cho gia đình bạn. Trong trường hợp này, gia đình bạn có quyền yêu cầu người lái xe bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

    “1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông

    a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.“

    Như vậy, để có thể đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp thì gia đình bạn có thể chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp cho Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi người lái xe gây tai nạn sinh sống,  cư trú làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để yêu cầu bồi thường.

    Đối với người ngồi sau, phải xác định xem trong trường hợp này người ngồi sau có lỗi trong việc gây ra thiệt hại hay không mới có căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 

    4. Trách nhiệm khi giao xe cho người không có giấy phép lái xe?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xem thêm: Xử phạt người đủ 14 tuổi điều khiển xe gắn máy đi ngược chiều

    Tôi có đứng tên chủ sở hữu đăng ký một xe đầu kéo rơ mooc. Xe gặp tai nạn, tài xế bị chết, tài xế 24 tuổi, chưa có bằng lái. Vậy tôi phải chịu pháp luật như thế nào? Xin tư vấn cho tôi!

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, trách nhiệm hình sự

    Theo như bạn trình bày, bạn là chủ xe, nếu bạn biết người lái xe không có đủ điều kiện tham gia giao thông (không có bằng lái xe) mà vẫn để người đó cầm lái và gây ra hậu quả chết người thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 205 “Bộ luật hình sự 2015” tội giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ như sau:

    “Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ 

    1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.

    2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

    Xem thêm: Gây tai nạn giao thông do uống rượu say

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn sẽ bị Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại điểm đ) Khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

    Thứ hai, trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

    Theo quy định trên, phải xác định ai có hành vi xâm phạm đến tính mạng của người lái xe thì người đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người lái xe. Về phía bạn là chủ xe, bạn xem lại hợp đồng giữa bạn và người lái xe có điều khoản quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không? Nếu có điều khoản quy định thì thực hiện theo hợp đồng giữa các bên.

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Tư vấn pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

    Tổng số bài viết: 10.244 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Giao xe cho người không bằng lái

    Không bằng lái điều khiển phương tiện giao thông

    Mượn xe gây tai nạn giao thông

    Trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Tội giao xe cho người chưa đủ tuổi, không bằng lái xe gây tai nạn

    Giao xe cho người chưa đủ tuổi gây tai nạn có phải chịu trách nhiệm? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Tội giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện

    Tội giao hoặc điều động cho người không đủ điều kiện, không có bằng lái, không có giấy phép lái các phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy theo quy định mới nhất năm 2021?

    Xử phạt người đủ 14 tuổi điều khiển xe gắn máy đi ngược chiều

    Xử phạt người đủ 14 tuổi điều khiển xe gắn máy đi ngược chiều. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển.

    Bồi thường chi phí chữa trị cho người bị hại khi gây tai nạn

    Bồi thường chi phí chữa trị cho người bị hại khi gây tai nạn. Xác định lỗi do gây tai nạn giao thông và trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định.

    Quy định về xử phạt đối với người đi xe không chính chủ

    Quy định về xử phạt đối với người đi xe không chính chủ. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ.

    Xử phạt hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm giao thông

    Xử phạt hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm giao thông. Trẻ dưới 18 tuổi vi phạm giao thông xử phạt thế nào? Trách nhiệm nộp phạt cho trẻ chưa thành niên.

    Xử phạt hành vi mở cửa ôtô gây tai nạn

    Xử phạt hành vi mở cửa ôtô gây tai nạn. Trường hợp mở cửa ô tô gây tai nạn cho người khác bị xử phạt thế nào?

    Lấn chiếm làn đường gây tai nạn giao thông?

    Lấn chiếm làn đường gây tai nạn giao thông? Bồi thường tai nạn giao thông khi vi phạm luật an toàn giao thông.

    Biên bản xử phạt giao thông có thay thế được bằng lái xe không?

    Biên bản xử phạt giao thông có thay thế được bằng lái xe không? Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có được lái xe nữa không?

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Quyền là gì? Quy định về quyền công dân và quyền con người?

    Quyền là gì? Quy định của pháp luật về quyền? Các quyền cơ bản của công dân theo Hiến pháp? Quy định của pháp luật quyền con người? Nguyên tắc chung về quyền con người, quyền công dân?

    Nghị luận tại sao phải bảo vệ môi trường sống của chúng ta?

    Nghị luận là gì? Nghị luận tại sao phải bảo vệ môi trường sống của chúng ta? Mẫu bài văn nghị luận về lý do tại sao phải bảo vệ môi trường sống hay nhất?

    Mẫu biên bản nghiệm thu hàng hóa và hướng dẫn soạn thảo

    Mẫu biên bản nghiệm thu hàng hóa là gì? Mẫu biên bản nghiệm thu hàng hóa mới nhất? Những lưu ý khi lập biên bản nghiệm thu hàng hóa, dịch vụ? Quy định của pháp luật liên quan đến chất lượng sản phẩm?

    Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?

    Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu? Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu? Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu?

    So sánh giữa kiểu nhà nước tư sản và nhà nước phong kiến

    Kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước phong kiến. Bản chất giai cấp của nhà nước tư sản. Hình thức nhà nước tư sản và nhà nước phong kiến.

    Mẫu văn bản công văn đề nghị thực hiện dự án đầu tư mới nhất

    Mẫu văn bản công văn đề nghị thực hiện dự án đầu tư là gì? Mẫu văn bản công văn đề nghị thực hiện dự án đầu tư để làm gì? Mẫu văn bản công văn đề nghị thực hiện dự án đầu tư? Hướng dẫn soạn thảo mẫu văn bản công văn đề nghị thực hiện dự án đầu tư?

    Hệ thống là gì? Ý nghĩa, cách phân loại và cho ví dụ minh họa?

    Hệ thống là gì? Hệ thống trong tiếng Anh là gì? Các loại hệ thống? Ví dụ về hệ thống?

    Tội phạm rất nghiêm trọng là gì? Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì?

    Tìm hiểu về tội phạm? Tội phạm rất nghiêm trọng là gì? Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì?

    Mẫu giấy cầm đồ, phiếu cầm đồ và hợp đồng cầm cố tài sản

    Mẫu giấy cầm đồ, phiếu cầm đồ và hợp đồng cầm cố tài sản là gì? Mẫu giấy cầm đồ, phiếu cầm đồ và hợp đồng cầm cố tài sản để làm gì? Mẫu giấy cầm đồ, phiếu cầm đồ và hợp đồng cầm cố tài sản? Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy cầm đồ, phiếu cầm đồ và hợp đồng cầm cố tài sản?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tuyên Quang

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tuyên Quang ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Tuyên Quang? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Tuyên Quang ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Tuyên Quang?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Trà Vinh

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Trà Vinh ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Trà Vinh? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trà Vinh ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Trà Vinh?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm TP Hồ Chí Minh

    Trung tâm hỗ trợ việc làm TP Hồ Chí Minh ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm TP Hồ Chí Minh? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại TP Hồ Chí Minh ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại TP Hồ Chí Minh?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tiền Giang

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tiền Giang ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Tiền Giang? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Tiền Giang ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Tiền Giang?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Thừa Thiên Huế? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Thừa Thiên Huế ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Thừa Thiên Huế?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Vĩnh Long

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Vĩnh Long ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Vĩnh Long? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Vĩnh Long ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Vĩnh Long?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Vĩnh Phúc

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Vĩnh Phúc ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Vĩnh Phúc? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Vĩnh Phúc ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Vĩnh Phúc?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Yên Bái

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Yên Bái ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Yên Bái? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Yên Bái ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Yên Bái?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thanh Hóa

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thanh Hóa ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Thanh Hóa? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Thanh Hóa ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Thanh Hóa?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thái Nguyên

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thái Nguyên ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Thái Nguyên? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Thái Nguyên ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Thái Nguyên?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tây Ninh

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tây Ninh ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Tây Ninh? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Tây Ninh ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Tây Ninh?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá