Giáo viên là một ngành nghề quan trọng. Vậy Giáo viên 2024 được giảm định mức tiết dạy như thế nào? Thời gian dạy của giao viên các cấp ra sao? Cùng tìm hiểu câu trả lời thông qua bài viết dưới đây của chúng minh nhé.
Mục lục bài viết
- 1 1. Giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên mầm non:
- 2 2. Giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên trường phổ thông:
- 3 3. Giảm định mức tiết dạy đối với giảng viên đại học, cao đẳng:
- 4 4. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác:
- 5 5. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy:
1. Giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên mầm non:
– So với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày:
+ Người đứng lớp đủ 6h/ngày/1 giáo viên.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng quy định đảm bảo giáo viên làm việc đủ 40 giờ/tuần/01.
– So với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày:
+ Người đứng lớp đủ 4h/ngày/1 giáo viên.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng quy định đảm bảo giáo viên làm việc đủ 40 giờ/tuần/01.
– Đối với lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, cứ 1 trẻ khuyết tật/lớp thì mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.
– Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ngoài công tác quản lý cần:
+ Hiệu trưởng trực tiếp dạy các em hoặc dự giờ dạy 2h/tuần.
+ Các phó hiệu trưởng trực tiếp dạy trẻ hoặc dự giờ dạy 4 tiết/tuần.
Lưu ý giảm tiết học như sau:
– Giáo viên là chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không kiêm nhiệm: giảm 6 giờ dạy/tuần (tương đương 210 giờ dạy/năm học).
– Giáo viên là Ủy viên BCH công đoàn; Tổ trưởng, tổ công đoàn không chuyên trách: giảm 03 tiết dạy/tuần (tương đương 105 tiết dạy/năm học).
– Trưởng phòng Thanh tra nhân dân kiêm nhiệm: giảm 2 tiết dạy/tuần.
– Kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn: giảm 03 tiết dạy/tuần. (Có giáo viên kiêm nhiệm quá 02 chức danh được giảm giờ dạy ở chức danh cao nhất).
– Giáo viên nữ nuôi dạy con từ 12 tháng tuổi trở xuống: giảm 5 giờ dạy/tuần.
Cơ sở pháp lý:
– Điều 4, 5 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011.
– Bỏ 1 Điều 3 Thông tư
2. Giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên trường phổ thông:
2.1. Giáo viên tiểu học:
– Định mức: 23h/tuần.
– Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú; trường, lớp dành cho người khuyết tật và thanh thiếu niên: 21 tiết/tuần.
– Giáo viên tổng phụ trách đội:
+ Trường cấp I: 2 tiết/tuần.
+ Trường hạng II: 1/3 định mức tiết dạy của giáo viên không chuyên trách.
+ Trường hạng III: 1/2 định mức tiết dạy khi không trực.
– Hiệu trưởng: Định mức số tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dạy học và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
– Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dạy học và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
2.2. Giáo viên trung học cơ sở:
– Định mức: 19 tiết/tuần
– Giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú, trường bán trú, trường, lớp dành cho người khuyết tật và trẻ em: 17 tiết/tuần.
– Giáo viên tổng phụ trách đội:
+ Trường cấp I: 2 tiết/tuần.
+ Trường hạng II: 1/3 định mức tiết dạy khi không trực.
+ Trường hạng III: 1/2 định mức tiết dạy khi không trực.
– Hiệu trưởng: Định mức số tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dạy học và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
– Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dạy học và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
2.3. Giáo viên trung học phổ thông:
– Định mức: 17h/tuần.
– Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú: 15 tiết/tuần.
– Hiệu trưởng: Định mức số tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dạy học và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
– Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dạy học và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
Lưu ý việc giảm định mức tiết dạy cho giáo viên phổ thông như sau:
Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông được giảm định mức học tập như sau:
– Giáo viên chủ nhiệm:
• Giảm 3 tiết/tuần/GVTH.
• Giảm 4 tiết/tuần/giáo viên THCS và THPT.
• Giảm 4 tiết/tuần/giáo viên đối với các trường phổ thông dân tộc nội thành, trường chuyên, trường bán trú.
– Giáo viên phụ trách phòng bộ môn: giảm 3 tiết/môn/tuần.
– Giáo viên làm nhiệm vụ văn hóa, thể dục trong toàn trường, phụ trách vườn trường, kho trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu không có biên chế chuyên trách): giảm từ 2 – 3 giờ/tuần do hiệu trưởng quyết định xác định.
– Trưởng phòng: giảm 3 tiết/tuần.
– Tổ phó chuyên môn: giảm 1 tiết/tuần.
– Cô giáo là Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Các trường hạng I dạy 2 tiết/tuần, các trường hạng II dạy 1/3 số tiết dạy, các trường hạng III dạy 1/2 số giờ dạy của giáo viên. cùng cấp lớp. Việc xếp loại trường phổ thông theo quy định hiện hành.
– Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không kiêm nhiệm:
• Giảm 04 tiết dạy/tuần/giáo viên tiểu học.
• Giảm 03 tiết dạy/tuần/giáo viên THCS, THPT, THPT chuyên.
– Giáo viên là ủy viên BCH công đoàn, tổ trưởng, tổ phó công đoàn kiêm nhiệm:
• Giảm 02 tiết dạy/tuần/giáo viên tiểu học.
• Giảm 01 tiết dạy/tuần/giáo viên trường THCS, THPT, THPT chuyên.
– Giáo viên chủ tịch, thư ký hội đồng trường: giảm 2 tiết/tuần.
– Trưởng phòng Thanh tra nhân dân: giảm 2 tiết/tuần.
– Giáo viên được tuyển dụng lần đầu theo hình thức hợp đồng: giảm 2 giờ/tuần.
– Giáo viên nữ nuôi con nhỏ từ 12 tháng trở xuống:
• Giảm 3 tiết/tuần/giáo viên cấp THCS và THPT.
• Giảm 4 tiết/tuần/GVTH.
Cơ sở pháp lý:
Lưu ý: Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công việc, giáo viên không được thực hiện quá 2 vị trí và được giảm định mức tiết dạy của vị trí có số lần cắt giảm nhiều nhất.
3. Giảm định mức tiết dạy đối với giảng viên đại học, cao đẳng:
3.1. Giáo viên trường trung cấp:
a) Giáo viên kiêm nhiệm chức Chủ tịch công đoàn, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở bị giảm 76 giờ dạy trong một năm học;
b) Giáo viên là ủy viên ban chấp hành kiêm nhiệm, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn không kiêm nhiệm được giảm 38 giờ dạy trong một năm học.
3.2. Giảng viên các trường cao đẳng, học viện, trường đại học:
Đối với cơ sở giáo dục đại học, hàng năm, Hiệu trưởng (Giám đốc) cùng với Ban Chấp hành Công đoàn thống nhất phương án xác định thời gian làm việc nhóm đối với sinh viên làm công việc nhóm không chuyên trách. chuyên sâu, đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ của giảng viên (giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các công việc khác) và quy định về quyền tự chủ của đơn vị. Nếu chọn giảm giờ nghiên cứu khoa học hoặc làm công việc khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Công đoàn. Nếu chọn phương án giảm giờ dạy thì theo quy định sau:
a) Giảng viên giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở không kiêm nhiệm, được giảm 44 giờ giảng dạy trong một năm học;
b) Giảng viên là cấp ủy viên, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn kiêm nhiệm bị sa thải 22 giờ dạy trong một năm học.
4. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác:
Những giáo viên được tuyển dụng lần đầu theo hình thức hợp đồng sẽ được giảm 2 giờ/tuần.
Giáo viên nữ nuôi con nhỏ từ 12 tháng tuổi trở xuống được giảm 3 tiết/tuần (đối với giáo viên THPT và THCS) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).
Giáo viên nữ dự định sinh con từ 12 tháng trở xuống học đại học sẽ được giảm 3 tiết dạy/tuần.
5. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy:
Đối với giáo viên dạy các môn chuyên trong trường chuyên, lớp chuyên, 1 tiết dạy bằng 3 tiết quy định.
Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính trên lớp, giáo viên phải thực hiện các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của hiệu trưởng. Việc điều chỉnh các hoạt động này vào tiết dạy để tính giờ dạy cho từng giáo viên được thực hiện như sau:
a) Đối với giáo viên được điều động làm cộng tác viên thanh tra, thời gian công tác quy định được tính theo Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
b) Đối với giáo viên được điều động tham gia chỉ đạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức: hướng dẫn chi tiết, bồi dưỡng, tập huấn thực tế. được tính bằng 1,5 tiết định mức;
c) Báo cáo ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh do nhà trường tổ chức (có giáo án/kế hoạch dạy học hoặc đề cương báo cáo), mỗi tiết báo cáo thực tế được tính là 1,5 giờ. giáo dục quy phạm;
d) Hiệu trưởng nhà trường căn cứ tình hình thực tế việc làm quy định việc chuyển tiết dạy để làm công việc chuyên môn khác sau khi được sự đồng ý của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục. và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý cơ sở giáo dục”
e) Báo cáo trừ học sinh do nhà trường tổ chức (kèm giáo án hoặc đề cương báo cáo), số liệu báo cáo thực tế được tính tương đương với số liệu định mức.
f) Hiệu trưởng căn cứ tình hình thực tế quy định công việc, quy định chuyển tiết dạy sang các công việc chuyên môn khác sau khi được sự đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.