Sách giáo khoa Chân trời sáng tạo là tài liệu giảng dạy được sử dụng trong chương trình Tiếng Việt lớp 1. Dưới đây là bài viết về: Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Chân trời sáng tạo mới nhất, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Chương trình học Tiếng Việt lớp 1:
– Mục tiêu giáo dục
+ Phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh, giúp họ có khả năng nghe, nói, đọc, viết và sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, trôi chảy, linh hoạt và sáng tạo.
+ Kích thích sự yêu thích, đam mê học tập, rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, sáng tạo và trách nhiệm.
– Nội dung giảng dạy
+ Từ vựng, ngữ pháp cơ bản.
+ Đọc, viết và sử dụng chữ cái, âm tiết, từ và câu đơn giản.
+ Nghe, nói và giao tiếp trong các tình huống giao tiếp cơ bản.
+ Đọc, hiểu và phân tích các đoạn văn ngắn, các tác phẩm văn học thiếu nhi đơn giản.
– Phương pháp giảng dạy
+ Tập trung vào việc truyền đạt kiến thức và kỹ năng ngôn ngữ cho học sinh.
+ Sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại, phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh.
+ Tạo ra môi trường học tập tích cực, động viên học sinh tham gia tích cực trong quá trình học tập.
2. Sách giáo khoa Chân trời sáng tạo:
Sách giáo khoa Chân trời sáng tạo là tài liệu giảng dạy được sử dụng trong chương trình Tiếng Việt lớp 1. Sách bao gồm nhiều bài học về từ vựng, ngữ pháp, đọc, viết và giao tiếp. Nội dung của sách được thiết kế dựa trên những kiến thức và kỹ năng Tiếng Việt cơ bản, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và nắm bắt.
3. Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Chân trời sáng tạo:
3.1. Chủ đề 1 Những chữ cái đầu tiên:
Chủ đề 1: Những chữ cái đầu tiên
Bài 1: A a
Các hoạt động chủ yếu:
– Hoạt động 1: Khởi động (5 – 7 phút)
+ Mục tiêu: Gợi mở khả năng phát âm và nhận biết các từ chứa âm a.
+ Phương pháp: Thảo luận nhóm, hình thức trực quan.
+ Hình thức tổ chức: Thảo luận nhóm 2 người.
+ Học sinh quan sát tranh và thảo luận để tìm các từ có chứa âm a, dựa trên câu hỏi gợi ý của giáo viên “Tranh vẽ ai/cái gì?”.
+ Giáo viên giới thiệu các từ (hoặc thẻ từ) mà học sinh tìm được.
+ Học sinh so sánh và tìm ra điểm chung giữa các từ đã tìm được (Ví dụ: bà, ba, má, lá,… – đều có âm a) để phát hiện ra chữ mới cần học.
+ Học sinh lắng nghe giới thiệu và quan sát chữ ghi tên bài học của giáo viên.
+ Thiết bị dạy học: Tranh trong sách giáo khoa/10.
+ Phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau.
– Hoạt động 2: Nhận diện chữ a (5 phút)
+ Mục tiêu: Đọc và nhận diện chữ a.
+ Phương pháp: Hình thức trực quan, giáo viên làm mẫu.
+ Hình thức tổ chức: Trò chơi “Ai nhanh hơn”.
+ Giáo viên trình chiếu bảng chữ cái in thường và yêu cầu học sinh tìm chữ a trong vòng 5 giây.
+ Giáo viên hướng dẫn cách phát âm chữ a.
+ Học sinh đọc theo hình thức cá nhân, nhóm hoặc lớp.
+ Giáo viên giới thiệu chữ A in hoa.
+ Thiết bị dạy học: Bảng chữ cái, thẻ chữ a in thường, A in hoa.
+ Phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau.
– Hoạt động 3: Tập viết chữ a, số 1 (7-10 phút)
+ Mục tiêu: Viết đúng chữ a, số 1 vào bảng con và vở tập viết.
+ Phương pháp: Làm mẫu, thực hành và luyện tập
3.2. Chuyên đề 2, Chủ đề 7: EO – AO, Thời lượng:
I. MỤC TIÊU
Trong bài học này, học sinh sẽ:
a) Phát triển kỹ năng trao đổi về các hoạt động liên quan đến chủ đề Thể thao, sử dụng một số từ khóa như nhảy cao, kéo co, đi đều, đấu cờ.
b) Quan sát tranh và thảo luận về các hoạt động, sự vật và trạng thái được vẽ trong tranh có tên gọi chứa vần ao, eo như nhảy sào, đi cà kheo, leo núi nhân tạo.
c) Nhận diện và phân biệt âm và chữ của vần ao, eo, đánh vần và ghép tiếng chứa vần có bản âm cuối “o”, hiểu nghĩa của các từ đó.
d) Viết các từ và tiếng chứa vần ao, eo.
e) Đọc trơn, hiểu nghĩa các từ mở rộng và đọc được đoạn ứng dụng mức độ đơn giản.
f) Nói được câu có từ ngữ chứa tiếng có vần được học có nội dung liên quan đến chủ đề bài học.
– Hoạt động của giáo viên và học sinh
a) Nhận diện vần từ khóa:
+ Hiển thị tranh về các hoạt động thể dục thể thao cho học sinh xem.
+ Xác định chủ đề: Thể thao.
+ Yêu cầu học sinh tìm vần có trong từ khóa Thể thao.
+ Giới thiệu vần mới học: Ao, eo.
+ Viết bảng vần ao, eo.
+ Phân tích vần ao.
+ Yêu cầu học sinh đánh vần.
+ Theo dõi và sửa lỗi cho học sinh.
+ Đọc mẫu cho học sinh nghe.
+ Giới thiệu tranh về học sinh đang chào nhau.
+ Theo dõi và đưa ra nhận xét.
+ Yêu cầu học sinh đánh vần, phân tích, đọc trơn.
“Chào”
*Vần eo:
+ Giới thiệu tranh chèo thuyền.
+ Yêu cầu học sinh tìm vần có trong từ “chèo”.
+ Giới thiệu vần “eo”.
+ Yêu cầu học sinh phân tích vần eo.
+ So sánh vần eo và vần ao.
+ Tóm tắt vần eo và vần ao: giống nhau là có âm o đứng cuối vần, khác nhau là vần eo có âm e đứng trước vần ao có âm a đứng trước.
+ Yêu cầu học sinh đánh vần, phân tích, đọc trơn tiếng “chèo”.
Nghỉ giữa tiết
b) Viết vần
+ Ao – chào
+ Hướng dẫn học sinh viết vần ao – chào trên bảng con.
+ Theo dõi và sửa lỗi cho học sinh.
+ Vần eo – chèo tương tự.
+ Học sinh viết vào vở tập viết.
+ Thu vở và đưa ra nhận xét.
3.3. Chủ đề 16 Ước mơ:
Chủ đề: Ước mơ
Bài học ôn tập về các vần iêc, uôc, ươc, iêt, yêt, uôt, ươt, iên, yên, uôn, ươn. Ngoài ra, học sinh sẽ được sử dụng các vần đã học để ghép thành các từ mới, đánh vần các từ có vần mới và đọc trơn bài “Ước mơ của em”. Bài học cũng nhằm mục đích cải thiện kỹ năng viết chính tả và sử dụng đúng cụm từ.
Các phương tiện dạy học bao gồm SHS, VTV, VBT, SGV và một số tranh ảnh để học sinh có thể hình dung và trực quan hóa chủ đề ước mơ.
Trong tiết học đầu tiên, giáo viên sẽ kiểm tra bài cũ bằng cách sử dụng trò chơi hoặc yêu cầu học sinh đọc, viết các từ có vần mới học ở bài trước. Sau đó, giáo viên sẽ giới thiệu lại các vần đã học trong tuần và yêu cầu học sinh tìm điểm giống nhau và khác nhau giữa các vần. Học sinh cũng sẽ được tìm và nói câu có từ ngữ chứa vần mới.
Trong phần luyện đọc, giáo viên sẽ đọc mẫu bài “Ước mơ của em” và yêu cầu học sinh tìm các từ có vần mới đã học để đánh vần và đọc trơn. Sau đó, học sinh sẽ đọc bài đọc và trả lời câu hỏi về ước mơ của nhân vật chính và lời khuyên của mẹ cho con.
Tổng quát, bài học này giúp học sinh củng cố kiến thức về các vần mới và áp dụng chúng vào việc đọc, viết và nói. Bài học cũng tập trung vào việc phát triển kỹ năng viết chính tả và sử dụng đúng cụm từ để truyền đạt ý tưởng.
3.4. Chuyên đề 4 về câu chuyện “Chú gà trống choai”:
– Mục tiêu của bài học là giúp học sinh phán đoán nội dung câu chuyện, xây dựng các tình tiết và diễn biến dựa trên tranh minh họa, kể lại câu chuyện và bày tỏ cảm xúc với các nhân vật trong đó, cũng như bồi dưỡng phẩm chất kiên trì.
– Phương tiện dạy học bao gồm sách học sinh (SHS) và sách giáo viên (SGV), cùng với tranh minh họa truyện.
– Trước khi bắt đầu tiết học, giáo viên sẽ ổn định lớp và kiểm tra bài cũ. Học sinh sẽ hát bài đàn gà con và trả lời các câu hỏi liên quan đến câu chuyện “Vượt qua nỗi sợ”. Sau đó, giáo viên sẽ nhận xét bài cũ của học sinh.
Hoạt động của giáo viên:
– Giới thiệu bài: Trước khi kể chuyện, giáo viên giúp học sinh hiểu từ “trống choai” và yêu cầu học sinh quan sát các tranh trong câu chuyện.
– Khởi động: Học sinh đọc tên câu chuyện và trả lời câu hỏi của giáo viên về các nhân vật và nội dung của tranh.
– Luyện tập xây dựng truyện theo tranh và kể chuyện: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các tranh và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung tranh. Sau đó, giáo viên chốt nội dung của tranh và yêu cầu học sinh kể lại câu chuyện.
Hoạt động của học sinh:
– Học sinh đọc tên câu chuyện trong khởi động và trả lời câu hỏi của giáo viên về các nhân vật và nội dung của tranh.
– Học sinh quan sát các tranh và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung của tranh.
– Học sinh luyện tập xây dựng truyện theo tranh và kể lại câu chuyện.
Ghi chú: Giáo viên và học sinh tham gia vào các hoạt động học tập về câu chuyện “Trống Choai” bao gồm giới thiệu bài, khởi động và luyện tập xây dựng truyện theo tranh và kể chuyện. Giáo viên giúp học sinh hiểu từ mới và yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung tranh để giúp các em hiểu sâu hơn về câu chuyện. Học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, trả lời câu hỏi và luyện tập kể chuyện.