Giáo án phát triển năng lực lớp 4 năm học 2025-2026 sẽ được thiết kế nhằm mục đích giúp các học sinh phát triển năng lực toàn diện, từ việc rèn luyện kỹ năng sống đến nâng cao kiến thức chuyên môn. Ngoài ra, giáo án còn tập trung vào việc phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, khả năng làm việc nhóm, cũng như đề cao giá trị đạo đức, nhân văn và trách nhiệm xã hội.
Mục lục bài viết
1. Giáo án phát triển năng lực lớp 4 năm học 2025-2026:
TUẦN 1
TẬP ĐỌC
DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU
I. Yêu cầu cần đạt:
1. Kiến thức
– Hiểu được nghĩa một số từ ngữ khó trong bài: cỏ xước, nhà trò, bự, thâm,…
– Hiểu ND bài : Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp – bênh vực người yếu.
2. Kĩ năng
– Đọc rành mạch, trôi chảy biết đọc phân biệt lời các nhân vật, bước đầu đọc diễn cảm được một đoạn trong bài.
3. Hình thành phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm
4. Góp phần phát triển năng lực
– Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ,…
+ GDKNS: Thể hiện sự cảm thông; xác định giá trị; tự nhận thức về bản thân.
* ĐCND: Không hỏi câu hỏi 4
II. Đồ dùng dạy học
1. Đồ dùng
– GV: Tranh minh họa SGK.
– HS: SGK, vở,..
2. Phương pháp, kĩ thuật
– Phương pháp: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm, đóng vai
– Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
1. Khởi động: (3p) – HS cùng hát: Lớp chúng ta đoàn kết – GV giới thiệu chủ điểm Thương người như thể thương thân và bài học | – HS cùng hát – Quan sát tranh và lắng nghe |
2. Luyện đọc: (8-10p) * Mục tiêu: HS biết nhận diện đoạn văn, đọc đúng, đọc rành mạch, trôi chảy và giải nghĩa được một số từ ngữ. * Cách tiến hành: | |
– Gọi 1 HS đọc bài (M3) – GV lưu ý giọng đọc cho HS: Giọng đọc chậm rãi khi thể hiện sự đáng thương của chị Nhà Trò, giọng dứt khoát, mạnh mẽ khi thể hiện lời nói và hành động của Dế Mèn – GV chốt vị trí các đoạn: – Lưu ý sửa lỗi đọc và ngắt nghỉ cho các HS (M1) | – 1 HS đọc bài, cả lớp đọc thầm – HS lắng nghe – Lớp trưởng điều hành cách chia đoạn – Bài có 4 đoạn: + Đoạn 1: Hai dòng đầu + Đoạn 2: Năm dòng tiếp theo. + Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo. + Đoạn 4: Phần còn lại. – Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp đoạn trong nhóm lần 1 và phát hiện các từ ngữ khó (cỏ xước, tỉ tê, nhà trò, tảng đá cuội, lột, ngắn chùn chùn, nức nở),… – Luyện đọc từ khó: Đọc mẫu (M4)-> Cá nhân (M1)-> Lớp – Giải nghĩa từ khó (đọc chú giải) – HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 theo điều khiển của nhóm trưởng – Các nhóm báo cáo kết quả đọc – 1 HS đọc cả bài (M4) |
3. Tìm hiểu bài: (8-10p) * Mục tiêu: HS hiểu được nội dung bài học, nêu được nội dung đoạn, bài. * Cách tiến hành: Làm việc cá nhân – Chia sẻ cặp đôi – Chia sẻ trước lớp | |
– Yêu cầu đọc các câu hỏi cuối bài. – GV hỗ trợ TBHT điều hành lớp trả lời + Dế Mèn gặp Nhà Trò trong hoàn cảnh như thế nào? =>Nội dung đoạn 1? + Những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt? + Dế Mèn đã thể hiên tình cảm gì khi gặp chị Nhà Trò? => Đoạn 2 nói lên điều gì? +Tại sao Nhà Trò bị Nhện ức hiếp? + Qua lời kể của Nhà Trò chúng ta thấy được điều gì? + Trước tình cảnh đáng thương của Nhà Trò, Dế Mèn đã làm gì? + Những lời nói và cử chỉ nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn? => Lời nói và cử chỉ đó cho thấy Dế Mèn là người như thế nào? * Nêu nội dung bài – GV tổng kết, nêu nội dung bài | – 1 HS đọc các câu hỏi cuối bài – Nhóm điều hành nhóm trả lời. TBHT điều hành hoạt động chia sẻ: + Dế Mèn đi qua một vùng cỏ xước thì nghe tiếng khóc tỉ tê, lại gần thì thấy chị Nhà Trò gục đầu khóc bên tảng đảng đá cuội. 1. Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò + Thân hình chị bé nhỏ, gầy yếu . + Cánh chị mỏng ngắn chùn chùn, quá yếu lại chưa quen mở. + Dế Mèn thể hiện sự ái ngại, thông cảm đối với chị Nhà Trò. 2. Hình dáng yếu ớt, tội nghiệp của chị Nhà Trò + Trước đây mẹ Nhà Trò có vay lương ăn của bọn Nhện chưa trả được thì đã chết. Nhà Trò ốm yếu kiếm ăn không đủ. Bọn Nhện đã đánh Nhà Trò, hôm nay chăng tơ ngang đường dọa vặt chân, vặt cánh ăn thịt. + Thấy tình cảnh đáng thương của Nhà Trò khi bị Nhện ức hiếp. + Trước tình cảnh ấy, Dế Mèn đã xòe càng và nói với Nhà Trò: Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khoẻ ăn hiếp kẻ yếu. + Cử chỉ: Phản ứng mạnh mẽ xoà cả hai càng ra, dắt Nhà Trò đi. 3. Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp. * Nội dung: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp ,sẵn sàng bênh vực kẻ yếu, xoá bỏ những bất công – HS ghi vào vở – nhắc lại ý nghĩa |
3. Luyện đọc diễn cảm: (8-10p) * Mục tiêu: HS biết đọc diến cảm đoạn 2 của bài * Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân – nhóm – cả lớp | |
– Yêu cầu HS nêu giọng đọc toàn bài. – Yêu cầu đọc diễn cảm đoạn 2 – GV nhận xét chung 5. Hoạt động ứng dụng (1 phút) – Qua bài đọc giúp các em học được điều gì từ nhân vật Dế Mèn? 6. Hoạt động sáng tạo (1 phút) | – 1 HS nêu. 1 HS đọc lại toàn bài – Nhóm trưởng điều khiển nhóm đọc diễn cảm đoạn 2 + Luyện đọc trong nhóm + Thi đọc trước lớp. – Lớp nhận xét, bình chọn. – HS nêu bài học của mình (phải dũng cảm bảo vệ lẽ phải, phải bênh vực người yếu,…) – Đọc và tìm hiểu nội dung trích đoạn tiếp theo “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” |
2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực:
Các nhà lí luận và phương pháp học cho rằng việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là một phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách. Việc áp dụng phương pháp này trong giáo dục được coi là một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên, điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học đòi hỏi yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn và đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất và năng lực giảng dạy nói chung cao hơn so với trước đây.
Vì vậy, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực không chỉ giúp tăng cường phẩm chất và năng lực của học sinh, mà còn giúp tăng cường phẩm chất và năng lực của người dạy. Điều quan trọng hơn cả là việc áp dụng phương pháp này sẽ giúp cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người. Chính vì thế, việc áp dụng phương pháp này trong giáo dục là cần thiết và hữu ích trong việc xây dựng một thế giới văn minh và phát triển.
3. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực:
Để cải thiện chất lượng giáo dục, không chỉ cần tập trung vào việc giúp học sinh phát triển khả năng trí tuệ mà còn cần rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề liên quan đến cuộc sống và nghề nghiệp. Đồng thời, cần kết hợp hoạt động trí tuệ với hoạt động thực tế để học sinh có thể áp dụng tri thức vào thực tế. Bên cạnh đó, việc tăng cường việc học tập theo nhóm, cải thiện quan hệ giữa giáo viên và học sinh thông qua cộng tác cũng là một yếu tố quan trọng để phát triển năng lực xã hội. Ngoài ra, để phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp, cần bổ sung các chủ đề học tập phức tạp, đòi hỏi học sinh phải rèn luyện khả năng tư duy và khả năng tự học.
Theo quan niệm dạy học mới, một giờ học tốt là một giờ học mà cả giáo viên và học sinh đều phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo và có chủ động trong quá trình học tập. Mục tiêu của giờ học là nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học và tác động tích cực đến tư tưởng và tình cảm của học sinh. Để đạt được mục tiêu này, cần tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng cộng tác, giúp họ phát triển kĩ năng hợp tác, giải quyết vấn đề và vận dụng tri thức vào thực tiễn. Điều này có thể đạt được bằng cách giúp học sinh tham gia vào các hoạt động nhóm, thực tập và trải nghiệm thực tế.
Giờ học đổi mới cần đáp ứng những yêu cầu mới như giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin. Ngoài ra, giờ học đổi mới còn cần được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau. Điều này sẽ giúp học sinh học tập cá nhân cũng như học tập hợp tác, kết hợp học tập với hành động, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống và phát huy thế mạnh của các phương pháp đổi mới tiên tiến, hiện đại. Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới giờ học, để có được những giờ dạy học tốt, cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học và thiết kế giờ học sao cho phù hợp với nhu cầu của học sinh.
Dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào, việc đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên” là rất quan trọng. Điều này giúp học sinh phát triển kĩ năng tự học, hướng dẫn bản thân và đặt mục tiêu học tập, từ đó đạt được kết quả tốt hơn trong học tập và phát triển bản thân.
4. Giáo án nội dung và giáo án năng lực:
Giáo án là một phần quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập, giúp giáo viên (GV) hoặc người hướng dẫn có thể lên kế hoạch và tổ chức bài học một cách có hệ thống và rõ ràng. Giáo án đóng vai trò quan trọng trong việc giúp GV hướng đến mục tiêu giảng dạy, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh (HS), và đảm bảo rằng HS có khả năng hiểu và ứng dụng kiến thức một cách hiệu quả.
Một giáo án cụ thể bao gồm các yếu tố cơ bản như đối tượng học sinh, nội dung bài học, thời gian và không gian học tập. Tuy nhiên, mỗi giáo viên có cách tiếp cận và phương pháp giảng dạy khác nhau, vì vậy không nên yêu cầu có một giáo án mẫu chung cho tất cả các GV. Thay vào đó, chỉ cần thống nhất một số yêu cầu cốt lõi cần có trong một giáo án, và cách trình bày giáo án có thể linh hoạt tùy thuộc vào từng người.
Hiện nay, giáo án được chia thành hai loại chính là giáo án nội dung và giáo án năng lực. Giáo án nội dung tập trung vào việc truyền thụ kiến thức và hiểu biết từ giáo viên cho học sinh. Trong khi đó, giáo án năng lực tập trung vào việc phát triển năng lực của học sinh thông qua các hoạt động và công việc mà họ thực hiện để tìm ra kiến thức cần học và biết cách học một cách hiệu quả.
Ngoài ra, giáo án nội dung có thể mang tính áp đặt và hạn chế khả năng tự học của học sinh. Học sinh chỉ đơn giản là tiếp thu kiến thức một chiều từ GV mà không có cơ hội phát triển kỹ năng và năng lực của mình. Trong khi đó, giáo án năng lực cho phép học sinh dễ dàng phát triển kỹ năng và năng lực của mình thông qua các hoạt động và sự khám phá, giúp họ hiểu và ứng dụng kiến thức một cách hiệu quả trong tình huống mới.
Tóm lại, giáo án là sản phẩm cá nhân của mỗi giáo viên và được thực hiện dựa trên đối tượng học sinh, nội dung bài học, thời gian và không gian học tập. Việc thực hiện giáo án nội dung hay giáo án năng lực phụ thuộc vào cách tiếp cận và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên, giáo án năng lực được đánh giá cao hơn do giúp học sinh phát triển kỹ năng và năng lực của mình một cách hiệu quả hơn.
5. Cấu trúc giáo án dạy học phát huy năng lực:
Giáo án dạy học cụ thể hơn truyền thống. Có nhiều cấu trúc để thiết kế một giáo án. Dưới đây là một cấu trúc giáo án với các hoạt động và mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu bài học: Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt, biểu đạt bằng động từ cụ thể.
Chuẩn bị: GV chuẩn bị thiết bị và tài liệu dạy học, hướng dẫn HS chuẩn bị bài học.
Tổ chức hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy- học cụ thể với tên, mục tiêu, cách tiến hành, thời lượng và kết luận của GV.
Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc chuẩn bị cho việc học bài mới.