Giáo án luyện chữ đẹp 12 buổi giúp thầy cô tham khảo, có thêm nhiều kinh nghiệm xây dựng giáo án luyện viết chữ đẹp cho học sinh của mình. Với những bài dạy cơ bản sẽ giúp các em học sinh rèn luyện những nét chữ đẹp nhất.
Mục lục bài viết
1. Giáo án luyện chữ đẹp cấp tốc 12 buổi chi tiết nhất:
Bài 1: NHỮNG KĨ NĂNG CƠ BẢN
I. MỤC TIÊU
Việc khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh và thống kê các lỗi thường gặp giúp nhìn nhận rõ hơn về tình hình viết của học sinh. Một số lỗi thường mắc có thể bao gồm việc không duy trì động tác viết đều, chữ viết không rõ ràng, lỗi chính tả, hoặc việc cầm bút không đúng cách. Cần phân tích nguyên nhân cụ thể của từng lỗi để có biện pháp sửa đổi phù hợp.
Hướng dẫn học sinh các kỹ năng về tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt vở đúng cách sẽ giúp họ có thể viết tốt hơn. Điều này bao gồm việc tạo thói quen ngồi thẳng, đặt vở vừa phải, và cầm bút sao cho thoải mái nhất để viết mà không gây căng thẳng cho tay. Việc luyện viết từ những nét cơ bản cũng là một phần quan trọng, giúp cải thiện sự linh hoạt và đều đặn của chữ viết.
II. CHUẨN BỊ
– Một số bài viết đẹp, các câu chuyện về tấm gương luyện chữ…
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Làm quen
– GV làm công tác tổ chức, nội quy học tập, chương trình học tập
– Gây hứng thú học tập cho HS Kể chuyện, nêu gương, trực quan…
2. Khảo sát chữ viết
– GV hướng dẫn HS viết bài khảo sát:
Cảnh đẹp Hồ Tây
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.
Mịt mù khói toả ngàn sương,
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ.
Ca dao.
– Thu bài và nhận xét bài viết của HS
3. Các kĩ năng cơ bản
Hướng dẫn kỹ từng động tác và kỹ năng viết chữ đẹp cho học sinh là một quá trình tận tâm và chi tiết. Mỗi động tác được hướng dẫn đều đặn và chính xác để giúp học sinh hiểu rõ và thực hiện đúng cách.
Tư thế ngồi khi viết đòi hỏi sự thoải mái và đúng tư thế để hỗ trợ việc viết tốt nhất có thể. Lưng thẳng, không gập ngực vào bàn, vai thẳng và cơ địa thoải mái giúp học sinh tập trung hơn. Cách đặt vở và cầm bút cũng được quan tâm đặc biệt, như việc đặt vở để hơi nghiêng sang trái để hỗ trợ việc viết không bị cúi xuống quá nhiều.
Hướng dẫn cầm bút đúng cách là một phần quan trọng. Cách cầm bút bằng ba ngón tay nhẹ nhàng và kiểm soát áp lực để tạo ra các nét chữ mềm mại, đều đặn. Điều chỉnh cách đặt bút và góc viết là yếu tố quyết định việc tạo ra các nét chữ đẹp và rõ ràng.
Ngoài việc hướng dẫn, việc làm mẫu và chỉnh sửa cho học sinh khi họ viết cũng rất quan trọng. Điều này giúp họ nhận biết và sửa lỗi khi viết chưa đúng cũng như cải thiện từng bước một.
Luyện tay cũng là một phần không thể thiếu. Việc luyện các cử động cơ bản, từ việc đi lên xuống, qua lại sang phải, trái, hay xoay tròn giúp cải thiện khả năng linh hoạt và chính xác trong việc viết.
Qua quá trình hướng dẫn kỹ lưỡng và luyện tập đều đặn, học sinh sẽ nắm vững những kỹ năng cơ bản và hình thành phong cách viết cá nhân của mình.
4. Luyện tay tập một số nét
– Kẻ bảng theo ô li trong vở.
– Giới thiệu quy ước đơn vị chữ (đvc) đường kẻ ngang, dọc, ô li.
Đường kẻ (đk) ngang gồm đường kẻ đậm, đường kẻ 1, đường kẻ 2. Khoảng giới hạn giữa hai đường kẻ ngang là một li. Ô giới hạn giữa hai đường kẻ ngang và hai đường kẻ dọc là ô li đơn vị chữ (đvc).
* Nét xiên, xổ thanh đậm
– Làm mẫu và phân tích: Điểm đặt bút trên đk đậm ở góc ô đưa lên một nét theo hướng xiên phải đến đk 2 thì kéo xuống nét xổ trùng với đk dọc khi đến đk đậm lại đưa xiên lên rồi kéo xuống tiếp tục như vậy cho đến hết dòng.
* Nét móc hai đầu
– Điểm đặt bút giữa đvc (giữa ô li) đưa lên theo hướng xiên phải đến gần đk1 lượn cong tròn đầu rồi kéo xuống trùng với đk dọc đến đk đậm thì lượn cong đưa lên, dừng bút giữa đvc.
– Viết mẫu trên bảng chậm kết hợp phân tích cho HS quan sát chiều rộng, chiều cao, nét thanh, đậm
– Yêu cầu HS thực hành 1 hoặc 2 nét, quan sát uốn nắn sửa sai tiếp tục thực hành cho đạt yêu cầu.
* Nét cong kín
– Điểm đặt bút trên đk1 giữa hai đk dọc viết một nét cong tròn đều sang trái đến đk đậm lượn cong sang phải đưa lên, điểm dừng bút trùng với điểm đặt bút.
– Nét cong tròn đều hình ô van, hai đầu thon, ở giữa phình, nét đậm bên trái, rộng 3/4 đvc.
– Viết mẫu, phân tích kết hợp hỏi HS về chiều cao, rộng hình dáng chữ, điểm đặt bút, hướng di chuyển…
– Quan sát HS thực hành 1 đến 2 nét.
– Sửa sai, hướng dẫn lại nếu HS chưa nắm được hoặc còn lúng túng.
* Nét khuyết trên:
– Điểm đặt bút giữa đvc đưa một nét xiên qua điểm giao nhau giữa hai đk lượn dần lên đến độ cao 2,5 đv thì kéo xuống trùng với đk dọc, dừng bút tại đk đậm.
* Nét khuyết dưới:
– Điểm đặt bút tại đk1 kéo xuống qua đk đậm xuống hết một li dưới đk đậm lượn cong xuống giữa li tiếp rồi đưa nét xiên lên cắt nét kéo xuống tại đk đậm, dừng bút giữa đv chữ.
– Viết mẫu phân tích kết hợp hỏi HS về chiều cao, rộng hình dáng nét chữ, điểm đặt bút, hướng di chuyển…
– Quan sát HS thực hành 1 đến 2 nét.
– Sửa sai, hướng dẫn lại nếu HS chưa nắm được hoặc còn lúng túng.
5. Củng cố dặn dò:
– Nhắc nhở hs về nhà viết lại các nét cơ bản đã học.
2. Giáo án luyện chữ đẹp cấp tốc 12 buổi đầy đủ nhất:
Bài 2: QUY TRÌNH VIẾT CHỮ THƯỜNG, CHỮ SỐ
I. MỤC TIÊU
– Học sinh hiểu rõ cách viết từng chữ một.
– Thực hiện viết chính xác theo mẫu, kích thước của chữ thường và chữ số.
– Phấn khích, chăm chỉ và đam mê trong việc luyện tập.
II. CHUẨN BỊ
– Bảng chữ cái, chữ số viết thường – Từng chữ mẫu riêng biệt
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ôn lại, nhắc lại bảng chữ cái chữ số.
– Kiểm tra biểu tượng HS đã có
– Đặt câu hỏi yêu cầu HS số lượng, đọc bảng chữ cái.
2. Chia nhóm chữ theo các nét đồng dạng.
– Ta có thể chia nhóm như sau:
Nhóm 1: i, u, ư, t, p, y, n, m, v, r, s
Nhóm 2: l, b, h, k
Nhóm 3: o, ô, ơ, a, ă, â, d, đ, q, g, c, e, ê, x
3. Luyện tập thực hành viết các chữ theo nhóm
– Viết mẫu trên bảng và phân tích một số chữ đại diện cho nhóm
* Nhóm 1: i, u, ư, t, p, y, n, m, v, r, s
– Chữ i: Điểm đặt bút giữa đvc đưa một nét xiên đến dòng kẻ ngang thì kéo xuống đến dòng kẻ đậm lượn cong tạo nét móc và dừng bút giữa đvc.
– Chữ t: Đặt bút, hướng di chuyển như chữ i, đưa cao 1,5 đvc, sau đó thêm một nét ngang tại đkn 1.
– Chữ u : Đặt bút và di chuyển như chữ i nhưng tại điểm dừng bút ta đưa lên dòng kẻ ngang rồi kéo xuống đến dòng kẻ đậm tạo nét móc, dừng bút ở 1/2 đvc.
– Chữ y : Như chữ u thêm nét khuyết dưới
– Chữ p : Đặt bút giống các chữ i t u nét xổ kéo xuống đường kẻ 1, được đường kẻ đậm từ đó đưa bút đến đường kẻ đậm viết nét móc hai đầu dừng bút tại 1/2 đvc.
– Chữ n: Đặt bút giữa đường kẻ xiên, cao 2/3 đvc viết nét móc trên đến đk đậm đưa liền bút lên viết nét móc hai đầu, dừng bút ở 1/2 đvc.
– Chữ m : Tương tự chữ n. Viết hai nét móc trên và nét móc hai đầu, độ rộng giữa ba nét xổ là 1,5 đvc.
– Chữ v : Đặt bút giống như chữ n, m … viết nét móc hai đầu, kéo dài nét móc hai đầu đến dòng kẻ ngang 1, tạo một nét thắt nhỏ dừng bút dưới dòng kẻ ngang 1.
– Chữ r : Đặt bút tại dòng kẻ đậm đưa lên một nét xiên đến đk1 giữa hai đk dọc, tạo nét thắt nhỏ trên đk ngang 1 rồi đưa ngang bút lượn tròn góc và xổ xuống đến đk đậm tạo nét móc, dừng bút tại 1/2 đvc.
– Chữ s : Đặt bút giống chữ r viết nét xiên, tạo nét thắt trên đk 1, viết nét cong trái dừng bút phía trong cao 1/3 đvc.
* Nhóm 2: l, b, h, k
– Chữ l : đặt bút tại 1/2 đvc đưa một nét xiên cao 2,5 đvc đến giữa li 3 lượn cong và kéo nét xổ trùng với đường kẻ dọc đến dòng kẻ đậm tạo nét móc, dừng bút tại 1/2 đvc.
– Chữ b : Viết giống chữ l. Từ điểm dừng bút của chữ l đưa lên đến đk1 tạo nét thắt giống chữ v
– Chữ h: Gồm 1 nét khuyết trên kết hợp với nét móc hai đầu, chú ý viết liền mạch, dừng bút tại 1/2 đv chữ.
– Chữ k: Tương tự chữ h nhưng tại điểm giữa của nét móc ta đưa bút vào trong tạo nét thắt của chữ.
* Nhóm 3: o, ô, ơ, a, ă, â, d, đ, q, g
– Chữ o, ô, ơ: Ta viết nét cong kín như đã học ở bài 1 sau đó đánh dấu chữ. Chú ý dấu chữ nhỏ hơn đvc.
– Chữ a, ă, â: Viết nét cong kín rồi đặt bút trên đk 1 viết 1 nét móc tiếp xúc với nét cong sau đó đánh dấu chữ.
– Chữ d, đ: tương tự như chữ a nhưng khi viết nét móc thì ta đặt bút trên đk2.
– Chữ g: Viết 1 nét cong kín sau đó viết 1 nét khuyết dưới và dừng bút tại giữa đv chữ.
4. Chữ số:
Trước khi hướng dẫn hs viết chữ số gv lưu ý tất cả các chữ số đều có độ cao 2 đv và rộng 1 đv chỉ riêng chữ số 1 là rộng 0,5 đv.
– Nhóm chữ số chỉ có nét thẳng: 1, 4, 7
– Nhóm chữ số có nét thẳng kết hợp nét cong: 2, 3, 5
– Nhóm chữ số chỉ có nét cong: 0, 6,8,9
5. Củng cố dặn dò:
– Nhắc lại nội dung bài học.
– Dặn HS về viết mỗi chữ và mỗi số 1 dòng.
Để theo dõi chi tiết hơn mời bạn tham khảo file đính kèm
3. Ý nghĩa của việc luyện chữ đẹp:
Việc luyện viết chữ đẹp không chỉ là kỹ năng thực hành viết mà còn mang theo một ý nghĩa sâu sắc về văn hóa, thẩm mỹ và phát triển cá nhân.
Chữ viết đẹp có thể tạo ra ấn tượng tốt đẹp ngay từ cái nhìn đầu tiên. Nó không chỉ giúp truyền đạt thông điệp một cách rõ ràng mà còn tạo dựng ấn tượng tích cực về người viết trong mắt người đọc hoặc người xem. Việc luyện viết chữ đẹp đòi hỏi sự tập trung cao độ và kiên nhẫn. Quá trình này có thể giúp cải thiện khả năng tập trung và kiên nhẫn, kỹ năng quan trọng không chỉ trong việc viết mà còn trong nhiều khía cạnh khác của cuộc sống. Chữ viết đẹp có thể phản ánh phong cách cá nhân của mỗi người. Nó giống như một dấu ấn riêng, cho phép bạn thể hiện cá tính và sự độc đáo của bản thân thông qua từng nét chữ.
Việc luyện viết chữ đẹp có thể cải thiện kỹ năng viết, từ đó tăng cường khả năng ghi chép, học tập và giao tiếp bằng việc viết tay. Nó giúp cải thiện việc nhớ thông tin và tập trung trong quá trình học. Việc có khả năng viết chữ đẹp có thể tạo ra sự tự tin và hào hứng trong việc giao tiếp bằng văn bản. Điều này có thể ảnh hưởng tích cực đến tư duy và thái độ của người viết. Việc giữ gìn và truyền đạt nghệ thuật viết chữ đẹp là một phần của di sản văn hóa. Trong một thời đại công nghệ phát triển, việc duy trì và kỷ niệm nét đẹp của việc viết tay có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo tồn văn hóa và truyền thống.
Luyện viết chữ đẹp không chỉ đơn thuần là việc cải thiện kỹ năng viết mà còn là việc nuôi dưỡng tinh thần, tạo động lực và tăng cường mối quan hệ với văn hóa và truyền thống. Đây là một hoạt động giáo dục và tinh thần có ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống hàng ngày.