Đoạn thơ Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những bài học được đưa vào giảng dạy ở môn Ngữ văn. Đoạn thơ được trích từ tác phẩm Truyện Kiều nồi tiếng của đại thi hào Nguyễn Du Để học sinh và giáo viên có thêm kiến thức về đoạn trích, mời các bạn tham khảo bài viết Giáo án: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều) Tiết 1, 2 dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Mục tiêu bài học:
– Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
a. Kiến thức
– Cảm nhận được nỗi bẽ bàng, cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thuỷ chung,hiếu thảo của Kiều.
– Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.
b. Năng lực cần đạt được:
– Bổ sung kiến thức đọc hiểu truyện thơ trung đại. Nhận biết tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình .
– Phân tích tâm trạng nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều.
– Cảm nhận sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nv trong truyện.
c. Thái độ:
– Căm phẫn khinh bỉ bọn buôn thịt bán người, đau đớn xót xa trước cảnh con người bị chà đạp
– Đồng cảm trước số phận của người phụ nữa thời phong kiến
– Yêu thương, trân trọng người phụ nữ
– Tôn trọng tài năng văn học của Nguyễn Du
2. Chuẩn bị tài liệu:
– Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài, chuẩn bị slide bài giảng, đọc các tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.
– Học sinh: Đọc trước bài, chuẩn bị bài, (trả lời câu hỏi đọc hiểu sgk)
3. Thực hiện tổ chức dạy học (Tiết 1):
a. Ổn định tổ chức
b. Kiểm tra kiến thức: Kiểm tra việc chuẩn bị bài và ôn bài của học sinh. Đọc thuộc lòng đoạn trích “Cảnh ngày xuân, cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật?
c. Vào bài mới
– Hoạt động 1: Giới thiệu bài học
Gia đình gặp tai hoạ, Kiều phải bán mình cứu cha và em. Tưởng là bán mình làm vợ lẽ không ngờ bị Mã Giám Sinh, Sở Khanh lừa gạt bán vào lầu xanh.Ở đó Tú Bà bắt nàng tiếp khách làng chơi Kiều nhất định không chịu nên đã bị Tú Bà đày đọa mắng nhiếc, đánh đập;cảm thấy đón đau, phẫn uất, tủi nhục Kiều định tính tự vẫn nhưng được Đạm Tiên báo mộng ngăn cản nên đành thôi. Tú Bà lo Kiều chết thì mất cả chì lẫn chài nên tìm cách xoa dịu, lập kế đưa Kiều ra ở tạm lầu Ngưng Bích để chờ dịp tìm được người tốt sẽ gả cho nhưng thực chất là bày mưu nham hiểm, giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện hơn .. Đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là 1 bức tranh tâm tình đầy xúc động. Đoạn trích giúp ta cảm nhận được tấm lòng chung thuỷ với người yêu và tấm lòng hiếu thảo của nàng đối với cha mẹ thật sâu sắc.
– Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích (SGK trang 94-95). GV hướng dẫn đọc- đọc mẫu -> Kiểm tra việc hiểu chú thích của học sinh.
– Hoạt động 3: Giáo viên hỏi – học sinh trả lời
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung bài học |
Hỏi: Cho biết vị trí đoạn trích? | Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ 2 (gia biến và lưu lạc), sau đoạn Mã Giám Sinh lừa TK. Kiều bị nhốt ở lầu xanh nàng định tự vẫn Tú Bà giả vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều giam lỏng ở lầu Ngưng Bích |
Hỏi: Xác định bố cục và nội dung từng phần trong đoạn | Bố cục: – Đoạn trích chi làm 3 đoạn: + 6 câu đầu:hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của nàng Kiều ở lầu Ngưng Bích + 8 câu tiếp: nỗi thương nhớ cha mẹ và người yêu + 8 câu cuối: tâm trạng buồn đau lo âu tuyệt vọng của Kiều. |
Đọc 4 câu đầu Hỏi: Cho biết: Khoá xuân có nghĩa là gì? (thực chất giam lỏng Kiều ở lầu Ngưng Bích) Hỏi: Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích được tác giả miêu tả qua cái nhìn của ai và được miêu tả ntn? Hỏi: Đọc những câu thơ trên cho em cảm nhận như thế nào về không gian ấy? Hỏi: Nghệ thuật tác giả sử dụng trong 4 câu đầu là gì? | * 4 câu đầu: “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia” – Không gian: được miêu tả qua cái nhìn của Thúy Kiều. – Đặc điểm: bát ngát, núi xa, cát vàng, trăng lạnh, cồn cát nối tiếp nhau, mờ mịt trong bụi hồng. → Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp không có bóng người , cảnh vật trơ trọi → Lầu Ngưng Bích chơi vơi, giam hãm một thân phận nhỏ bé, đơn độc. – Nghệ thuật: phép đối (cồn nọ- dặm kia) → mở rộng không gian ra nhiều phía (chiều cao, rộng, và chiều xa) |
Yêu cầu học sinh đọc 2 câu thơ tiếp theo và hỏi Thời gian qua cảm nhận của Kiều được tác giả miêu tả như thế nào? Qua khung cảnh thiên nhiên ấy có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh nào? “Bẽ bàng” thuộc từ loại nào? tác dụng của nó là gì?(từ láy → tác dụng để diễn tả tâm trạng) Vậy tâm trạng của Thúy Kiều thể hiện trong khung cảnh thiên nhiên ấy là gì? -> Lời bình của giáo viên: Thời gian và không gian nghệ thuật trong bức tranh này chính là thời gian và không gian được cảm nhận từ tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều nên nó chấp nhận sự xáo trộn thời điểm, quy luật xa gần. Vậy nghệ thuật nổi bật trong 6 câu thơ đầu này là gì?(Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình) “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” (Nguyễn Du) ⇒ Khơi gợi cho nhận vật Thúy Kiều nhớ đến cha mẹ và người yêu trong sự thất vọng đến sợ hãi. | * 2 câu sau: “Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” – Thời gian: dài đằng đẵng từ sáng tới khuya, Thúy Kiều chỉ có thể làm bạn với mây buổi sớm, đèn buổi khuya, hết sáng lại tối – > câu thơ thể hiện thời gian lặp lại tuần hoàn, khép kín trôi đi đơn điệu. -> Nhân vật Thúy Kiều cô đơn một mình từ sớm tới khuya trong không gian lạnh lẽo hoang vắng . => Nhân vật Thúy kiều thê hiện tâm trạng bẽ bàng,cô đơn, buồn tủi, xấu hổ trước tình cảnh của bản thân. Khi đối diện với mây sớm, đèn khuya nàng càng thêm thấm thía cái “bẽ bàng”của thân phận .Cảnh ấy, tình ấy làm lòng Kiều tan nát. – Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình. |
d. Củng cố – luyện tập: Đọc và thuộc 6 câu thơ đầu? Cho biết nội dung và giá trị nghệ thuật?
e. Hướng dẫn học sinh ôn:
– Chuẩn bị tiết 2 Kiều ở lầu Ngưng Bích: học thuộc lòng đoạn trích
+ Phân tích nỗi nhớ của Thuý Kiều
+ Phân tích tâm trạng của nhân vật Kiều ở 8 câu thơ cuối?
+ Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong toàn đoạn trích
4. Tiến trình tổ chức dạy học (Tiết 2):
a. Ổn định tổ chức
b. Kiểm tra kiến thức cũ: Đọc thuộc 6 câu thơ đầu và phân tích trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích?
c. Vào bài học
– Hoạt động 1: Trước tình cảnh khốn khó, Kiều chìm trong tâm trạng cô đơn, tủi hổ, bẽ bàng cho thân phận của chính mình. Trong cảm xúc ấy, có một người khiến Kiều luôn nhớ đến và nỗi nhớ ấy được miêu tả ra sao? Qua đó, Thuý kiểu đã suy nghĩ và lo sợ như thế nào về tương lai mịt mờ của nàng ? Chúng ta cùng tìm hiểu trongtiết học thứ hai của đoạn trích.
– Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung bài học |
– Đọc 8 câu tiếp Hỏi: Lời đoạn thơ là tiếng lòng của của ai? Nghệ thuật độc thoại trong đoạn có ý nghĩa gì? Hỏi: Trong tâm trạng cô đơn ấy, Kiều nhớ về ai? nỗi nhớ ấy được thể hiện ra sao? (nàng nhớ Kim Trọng trước đó là nỗi thương nhớ tự nhiên của một người đang yêu bỗng thấy cô đơn – phù hợp tâm lý) | Nỗi lòng thương nhớ cha mẹ và người yêu: 1, Kiều nhớ Kim Trọng: – Nhớ buổi thề nguyền đính ước: “tưởng người dưới nguyệt…” “Tấm son… phai” – Thuý Kiều nhớ về Kim Trọng, nhớ đến chén rượu thề nguyền đôi lứa. Nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng đang mong nhớ, ngóng trông tin tức của mình trong vô vọng: “tin sương…mai chờ” |
Hỏi: Cụm “tấm son.. phai” được hiểu như thế nào? | “Tấm son.. phai” trong đoạn văn được hiểu là: – Tấm lòng son của Kiều bị vùi dập hoen ố biết bao giờ gột rửa được – Hoặc câu thơ cũng có thể hiểu theo một nghĩa khác: Thúy Kiều khẳng định tình cảm mà mình dành cho Kim Trọng không bao giờ phai nhạt => khẳng định tấm lòng chung thuỷ son sắt. |
Hỏi: Tâm trạng của Kiều như thế nào khi nàng nhớ tới Kim Trọng? | Khi nhớ Kim Trọng, Kiều cảm thấy đau đớn, xót xa mang mặc cảm tội lỗi của người phụ tình “Ôi Kim lang hỡi Kim lang/ Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây” => Nỗi nhớ của trái tim mang tình yêu tha thiết chung thuỷ. |
Hỏi : Nỗi nhớ về cha mẹ của Kiều có gì khác với cách thể hiện nỗi nhớ người yêu? (thương – xót) | 2, Nỗi nhớ cha mẹ: Thương xót cha mẹ, nàng tưởng tượng cha mẹ ngày thêm già yếu: + Sớm chiều tựa cửa trông con + Tuổi già sức yếu không người chăm sóc |
H: Những thành ngữ nào ? Điển cố nào được sử dụng trong câu thơ? | – Thành ngữ, điển cố được sử dụng: “Quạt nồng ấp lạnh”, “Sân lai, gốc tử” – Nghệ thuật trong câu: tượng trưng – cái cây cha mẹ trồng tượng trưng cho hình ảnh của cha mẹ. |
Hỏi: Việc Thúy Kiều nhớ Kim Trọng rồi mới nhớ đến cha mẹ có hợp lý không?
| – Thúy Kiều đã đặt nỗi nhớ người yêu lên trước nỗi nhớ cha mẹ (có vẻ như không hợp lí nhưng tác giả Nguyễn Du đã cố ý để như vậy vói ý định cho nhân vật Kiều mang 2 cung bậc tình cảm khác nhau và còn 1 lí do nữa khiến cho Thúy Kiều luôn trăn trở rằng nàng đã phụ bạc chàng Kim, phụ lại lời thề đôi lứa. Còn với cha mẹ ít nhất nàng cũng đã bán mình chuộc cha phần nào đền đáp được chữ hiếu). |
Hỏi : Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của tác giả khi diễn tả 2 nỗi nhớ khác nhau của Kiều? | – Cách dùng từ ngữ được lựa chọn độc đáo: “ tưởng người” – “xót người”để thể hiện 2 nỗi nhớ 2 cung bậc tình cảm khác nhau. |
Hỏi: Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng quên tình cảnh của bản thân để nhớ thương, xót xa đến cha mẹ, người yêu -> Em hãy cho biết Kiều là người như nào? | Kiều là người tình thuỷ chung, sắc son;người con hiếu thảo hết lòng vì cha mẹ và gia đình. |
– Đọc đoạn cuối. Hỏi: Phong cảnh được miêu tả ở 8 câu thơ cuối là cảnh thực hay cảnh ảo? Hỏi: Mỗi cảnh vật đều có nét riêng nhưng lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó? (Tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này) (Sắc cỏ “dầu dầu” ấy nàng đã 1 lần nhìn thấy ngày nào trên mộ Đạm Tiên: “Sè sè nấm đất bên đường Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh” (Nhìn xa → gần vừa buồn trông vừa lắng nghe…) Hỏi: Tiếng sóng vỗ khác sóng kêu như thế nào? – Lời bìnhcủa giáo viên: Những chặng đường đầy nguy hiểm, nhiều máu và nước mắt với Kiều đang ở phía trước, đoạn thơ Kiều ở lầu Ngưng Bích như chứa đầy những giọt nước mắt: nước mắt của người con gái lưu lạc, đau khổ vì cô đơn lẻ loi, buồn thương, chua xót vì mối tình đầu tan vỡ, xót xa nhớ thương cha mẹ, lo sợ cho thân phận số phận mình; nước mắt của nhà thơ, 1 người mang trái tim nhân đạo bao la đồng cảm, xót thương trước người thiếu nữ tài sắc hiếu thảo mà bạc mệnh) | . Tâm trạng buồn đau lo âu, tuyệt vọng: – Đây là bức tranh tả cảnh ngụ tình. Ở mỗi cảnh trong bức tranh đều có điểm chung là miêu tả nỗi buồn của một tâm trạng cô đơn, buồn tủi. – Tuy nhiên trong mỗi cặp câu lại thể hiện một nỗi nhớ, nỗi buồn khác nhau + “Thuyền… thấp thoáng… xa xa” -> Nỗi buồn về thân phận bơ vơ nơi đất khách, nhớ đến quê hương, cha mẹ, người yêu gợi lên từ cảnh chiều tà bên bờ biển. + “Cánh hoa trôi… biết là về đâu” -> Nỗi lo lắng về số phận chìm nổi long đong vô định, không biết đi dâu về đâu. + “Ngọn cỏ dầu dầu;Chân mây mặt đất xanh xanh” thể hiệnTâm trạng héo úa, mịt mù. => Nỗi đau tê tái trong lòng. + Tiếng gió, tiếng sóng kêu quanh “ghế ngồi” -> âm thanh dữ dội -> điềm báo đến tai hoạ khủng khiếp sắp giáng xuống -> nỗi lo sợ hãi hùng. |
Hỏi: Nhận xét cách dùng điệp ngữ, từ láy, câu hỏi tu từ trong đoạn cuối? Cách dùng nghệ thuật đó có tác dụng như thế nào trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật? Hỏi : Em cảm nhận như thế nào về nghệ thuật đoạn trích? Thái độ, tình cảm của Nguyễn Du với nhân vật như thế nào? | Nghệ thuật: – Từ láy: Cảnh xa – gần; màu sắc: đậm – nhạt; âm thanh: tĩnh – động; tình: từ buồn man mác -> thể hiện nỗi lo sợ hãi hùng. => Nỗi lo âu kinh sợ Kiều ngày càng tăng – Điệp ngữ “Buồn trông” -> điệp khúc của tâm trạng diễn tả nỗi buồn triền miên dai dẳng dồn dập kéo đến. – Câu hỏi tu từ không có câu trả lời -> sự bế tắc, tuyệt vọng. => Tâm trạng cô đơn,thân phận vô định,nỗi buồn tha hương, nỗi nhớ người yêu và cha mẹ cùng sự bàng hoàng lo sợ. hãi hùng, bế tắc, tuyệt vọng, và cũng là điểm báo trước 1 số phận sẽ bị xô đẩy vùi dập không biết rồi sẽ đi đâu về đâu. |
Tổng kết bài học: Hỏi: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản? Đọc mục Ghi nhớ | Tổng kết – Nghệ thuật: Miêu tả nội tâm nhân vật: Diễn biến tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình – Nội dung: Thương xót, đồng cảm cảnh ngộ Thuý Kiều; ngợi ca vẻ đẹp thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều. * Ghi nhớ: SGK – 96 |
d. Củng cố – luyện tập
Yêu cầu học và đọc thuộc bài thơ? Cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích?
e. Hướng dẫn học sinh về nhà:
– Học thuộc lòng, Phân tích từng đoạn trong bố cục.
– Chuẩn bị: Lục Vân Tiên: Đọc tác giả – tác phẩm trong chú thích (*)
– Đọc tóm tắt tác phẩm, đoạn trích, tìm bố cục- Trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK.
THAM KHẢO THÊM: