Bài Hịch tướng sĩ được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285): Khi giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta lần thứ hai. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo bài viết về Giáo án Hịch tướng sĩ tiết 1, 2 Giáo án Ngữ văn lớp 8 dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Giáo án Hịch tướng sĩ tiết 1:
1.1. Mục tiêu bài học Hịch tướng sĩ:
* Kiến thức
– HS hiểu sơ giản về thể hịch, hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài “Hịch tướng sĩ”, tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của người anh hùng dân tộc của quân và dan đời Trần.
* Kĩ năng
– Rèn cho học sinh kĩ năng đọc – hiểu một văn bản theo thể hịch.
– Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên xâm lược
* Thái độ
– Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tự hào về những trang lịch sử vẻ vang của dân tộc , ý chí kiên trì, bền bỉ , quyết tâm trước khó khăn gian khổ.
1.2. Chuẩn bị tài liệu:
* Giáo viên
Soạn bài, nghiên cứu bài, nghiên cứu bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.
* Học sinh
Chuẩn bị bài, học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…
1.3. Tiến trình tổ chức dạy học Hịch tướng sĩ:
* Ổn định tổ chức Sĩ số:
* Kiểm tra
H: Phân tích lí do dời đô của Lí Công Uẩn được thể hiện trong bài Chiếu dời đô
(Thiên đô chiếu) chỉ ra sự hợp tình hợp lí của bài chiếu?
* Bài mới
– TQTuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhà Trần, Tên ông dạng danh những trang sử Việt Nam trung đại. Ông góp công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông (1285-1288). Ông là nhà lí luận quân sự với tác phẩm “Binh thư yếu lược” Để biết về danh tướng kiệt xuất – về tinh thàn yêu nước lớn lao của ông ta cùng tìm hiểu bài hịch do chính tay ông viết.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1.HDHS đọc và tìm hiểu chú thích: – GV đọc mẫu – HD học sinh đọc, giọng điệu thay đổi linh hoạt, chậm dãi, mỉa mai, chế diễu, kích động lòng tướng sĩ , cuối bài → tâm tình. | I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Đọc : |
H: Qua phần chú thích em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả ? – TQTuấn là người có phẩm chất cao đẹp, tài năng văn võ song toàn, là người có công lớn trong cuộc k/c chống Nguyên Mông lần 2 và 3 | 2. Chú thích: a. Tác giả : Trần Quốc Tuấn(Trần Hưng Đạo)(1231?- 1300). – Tước: Hưng Đạo Vương. – Ông là một anh hùng, một trong những danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Là nhà quân sự thiên tài văn võ song toàn. Đồng thời ông là người có công lao bậc nhất của nhà Trần trong các cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông. |
H: Bài Hịch được ra đời trong hoàn cảnh nào ? | b. Tác phẩm : Bài hịch được viết trước cuộc k/c chống Nguyên–Mông lần 2 (1285), nhằm nêu cao tinh thần trung nghĩa của tướng lĩnh dưới quyền . Bài hịch tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước cao đẹp (thời đại chống Nguyên- Mông). |
H: Dựa vào chú thích hãy nêu hiểu biết của em về thể hịch? – GV hướng dẫn HS tìm hiểu 27 chú thích | c. Thể hịch: – Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa hay tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh phong trào dùng để cổ động , thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài . – Đặc điểm: khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe, thường viết theo thể biền ngẫu. Hịch có kết cấu chặt chẽ , lí lẽ sắc bén , có dẫn chứng thuyết phục. Từ khó :SGK/ 59 |
HĐ2. HDHS đọc – hiểu văn bản: H: Bài Hịch chia làm mấy đoạn? nội dung của mỗi đoạn? H: Nêu nhận xét của em về bố cục bài hịch ? – Chặt chẽ ,mạch lạc, sáng tạo. | II.Đọc – hiểu văn bản: 1. Bố cục :4 phần +) Đoạn 1: Từ đầu đến lưu tiếng tốt → Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách TQ . +) Đoạn 2: Tiếp đến cũng vui lòng → Sự ngang ngược và của kẻ thù và thể hiện lòng căm thù giặc. +) Đoạn 3: Từ các ngươi đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?” → phân tích phải trái làm rõ đúng sai. – Đoạn này có thể chia làm 2 đoạn nhỏ: + Từ ” Các ngươi” đến muốn vui vẻ phỏng có được không” → nêu ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những sai trái trong hàng ngũ chiến sĩ. + Từ ” nay ta bảo thật”đến không muốn vui vẻ phỏng có được không ?” → Khẳng định những hành động đúng nên làm để tướng sĩ thấy rõ điều hay lẽ phải. +) Phần còn lại → Nêu nhiêm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. |
– Gọi HS đọc đoạn 1 H: Những nhân vật được nêu gương có địa vị như thế nào ? H: Các nhân vật này có dặc điểm gì ? – Sẵn sàng chết vì vua và chủ tướng, không sợ nguy hiểm, hoàn thành nhiệm vụ H: Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật nào, đoạn văn giúp em hiểu được gì ? ? Theo em, tác giả nêu gương các trung thần nghĩa sĩ này để nhằm mục đích gì? → Hiểu rõ lịch sử, tôn trọng đề cao gương sáng của lòng trung quân ái quốc | 2. Phân tích: a. Tội ác của kẻ thù và lòng căm thù giặc của TQTuấn: * Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ: – Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. → Nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ dưới quyền. |
H: Tình hình Đại Việt nửa cuối 1284 được tác giả nêu lại như thế nào? Biện pháp nghệ thuật gì? | *Tội ác,sự ngang ngược của kẻ thù và nỗi lòng của tác giả: Tội ác,sự ngang ngược của kẻ thù: – Tình hình đất nước hiện tại, nỗi lòng, ân tình của vị chủ tướng đối với tì tướng. – Sứ giặc nghênh ngang, lưỡi cú diều, thân dê chó, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng. ⇒ kẻ thù ngang ngược, khiêu khích được lột tả, diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ – vật hoá sự ngang ngược, vô lối, tham lam, vơ vét. – Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, giọng văn mỉa mai châm biếm. |
– Thái độ tác giả như thế nào ? (căm ghét, khinh bỉ,) | – Thái độ tác giả: Căm ghét, khinh bỉ kẻ thù đau xót cho đất nước. ⇒ Giặc ngang ngược hoành hành gây bao tội ác không thể dung tha. |
– Đọc đoạn văn diễn tả lòng căm thù giặc H: Trước tội ác của giặc Trần Quốc Tuấn thấu suốt tâm địa của giặc và hiểm hoạ Tổ Quốc đang lâm nguy. Từ đó tác giả có những suy nghĩ tâm trạng như thế nào? H: Lòng yêu nước, căm thù giặc của TQ Tuấn được thể hiện qua chi tiết nào? | * Nỗi lòng của tác giả: – Lòng yêu nước và căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện cụ thể bằng hành động tâm trạng: quên ăn , mất ngủ, đau đến thắt tim , thắt ruột. “Tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”, – Thể hiện qua thái độ uất ức, căm tức: khi chưa trả được thù “căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù” – Sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước “…Dẫu cho trăm thân phơi…nghìn xác gói trong da ngựa…vui lòng.” |
H: Đoạn văn được cấu tạo ntn ? liên kết ý trong câu ? H: Cách cấu tạo ấy có tác dụng gì trong việc diễn tả tâm trạng con người từ đó hình ảnh người anh hùng yêu nước được khắc hoạ như thế nào? GV: Mỗi chữ, mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim, qua ngòi bút lên trang giấy → H/tượng người anh hùng TQTuấn đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan, tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ, quên ăn. | NT: Câu văn có 2 ý liên kết nhau : nỗi đau xót, tiếp đó là nỗi căm hờn kẻ thù. Nhiều động từ chỉ trạng thái tâm lí và hành động mãnh liệt:quên ăn, vỗ gối, xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu. ⇒ Hình ảnh cụ thể, có phần khoa trương phóng đại để cực tả niềm uất hận trào dâng trong lòng đồng thời có súc thuyết phục, khơi gợi sự đồng cảm người nghe, người đọc. NT: Tác giả dùng nhiều dấu phẩy, ĐT chỉ hoạt động, trạng thái : Quên, vỗ, lột , nuốt, uống…. → căm hờn kẻ thù. |
H: Nhận xét về giọng điệu lời văn? – Nỗi lòng chủ tướng được biểu hiện ntn ? Bằng cách nào ? (mỗi chữ mỗi dòng như máu chảy, như nước mắt hiên trên mặt trang giấy, đó là gan ruột, tâm huyết vị tổng chỉ huy bày tỏ, tâm sự). – Vì sao cảm xúc căm giận của tác giả có sức lây lan đến người đọc, người nghe ? + Vì tình cảm ấy chân thành, mãnh liệt. + Nói hộ tình cảm chung của mọi người thời đó. | NT: Tác giả dùng nhiều dấu phẩy, ĐT chỉ hoạt động, trạng thái : Quên, vỗ, lột , nuốt, uống…. → căm hờn kẻ thù. – Giọng điệu thống thiết, căm hờn. ⇒ H/ảnh người anh hùng yêu nước, đau xót trước vận nước lâm nguy và có lòng căm thù giặc sâu sắc. |
* Củng cố, luyện tập
H: Bố cục của bài hịch? Phân tích tội ác mà kẻ thù đã gây ra trên đất nước ta được nêu trong lờihịch của Trần Quốc Tuấn?
* Hướng dẫn học ở nhà
Học bài cũ ,chuẩn bị : “Hịch tướng sĩ”(tiết 2)
2. Giáo án Hịch tướng sĩ tiết 2:
2.1. Mục tiêu bài học Hịch tướng sĩ:
* Kiến thức
– HS hiểu được tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của người anh hùng dân tộc của quân và dân đời Trần. Đặc điểm văn chính luận ở ” Hịch tướng sĩ”
* Kĩ năng
– Rốn cho học sinh kĩ năng đọc – hiểu một văn bản theo thể hịch.
– Nhận biết được không khí thời đại sục sụi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên xâm lược.
* Thái độ
– Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước căm thự giặc trân trọng những trang sử vẻ vang của dân tộc .
2.2. Chuẩn bị tài liệu:
* Giáo viên
Soạn bài, nghiên cứu bài, nghiên cứu bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.
* Học sinh
Chuẩn bị bài, học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…
2.3. Tiến trình tổ chức dạy học Hịch tướng sĩ:
* Ổn định tổ chức Sĩ số:
* Kiểm tra
H: Nêu hoàn cảnh ra đời của Hịch tướng sĩ? Phân tích tội ác của giặc được thể hiện trong bài hich?
* Bài mới
Trước tội ác hoành hành của giặc, sự thơ ơ trước vận nước của tướng lĩnh dưới quyền, lời hịch của Trần Quốc Tuấn đó thể hiện một trỏi tim yêu nước và răn dạy quân sĩ như thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu tiết học thứ 2 của bài hịch.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HDHS đọc – hiểu văn bản (tiếp): – HS đọc đoạn văn: “Các ngươi…phỏng có được không” H: Qua lời kể em nhận thấy những tình cảm ân tình của chủ tướng dành cho tì tướng của mình ntn? | b. Mối quan hệ giữa chủ và tướng, phê phán biểu hiện sai trái : b.1) Mối ân tình giữa chủ và tướng: * Tình cảm và ân nghĩa của chủ tướng đối với tì tướng của mình – Kết cấu câu : “Không có… thì ta cho” lặp đi lặp lại nói về tình cảm gắn bó, thương yêu sâu nặng và bao dung của Trần Quốc Tuấn đối với các thuộc tướng của mình trên mọi phương diện vật chất và tinh thần. – Nội dung: Nhắc nhở tướng sĩ nhớ ân nghĩa của chủ mà báo đền. Mặt khác quan hệ đẳng cấp: chủ, bầy tôi rất ân tình, bao dung đầy quyền uy và thể hiện mối quan hệ cùng cảnh ngộ, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục. |
H: Em có nhận xét gì về kết cấu câu? Giọng điệu như thế nào? H: Em nhận xét như thế nào về mối quan hệ giữa chủ và tướng? – GV: Mối quan hệ chủ tướng và quân là mối quan hệ cùng cảnh ngộ , để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, tinh thần ăn nghĩa thủy chung, tinh thần của những người cùng hoàn cảnh : Lúc trận mạc cùng nhau xông pha. | – Kết cấu lặp đi lặp lại, giọng điệu phân biệt rõ dưới trên , 2vế song hành đối xứng → biền ngẫu… – Quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ, gắn bó khăng khít không thể tách rời giữa tướng và quân, đầy ân tình, gắn bó đồng cam cộng khổ. |
H: Sau khi bày tỏ quan hệ thân tình, TGiả đã phê phán lối sống sai lầm của các tướng sĩ trên các phương diện nào? | b.2) Phê phán thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ: – Chủ nhục…không biết lo, – Nước nhục…không biết thẹn, – hầu giặc … không biết tức Nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứ…không biết căm. – Vui chọi gà…vui, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon,mê tiếng hát ,… |
H: Em có nhận xét như thế nào về hành động thái độ các tướng sĩ dưới quyền của TQT? H: TQT đã chỉ ra hậu quả của lối sống ấy dẫn đến hậu quả gì? | – Hành động hưởng lạc, quên danh dự và bổn phận, thái độ cầu an hưởng lạc,bàng quan, thờ ơ vô trách nhiệm trước vận mệnh đất nước đang ngàn cân treo sợi tóc. – Hậu quả: nước mất nhà tan, thân danh mai một, tiếng xấu để đời. |
H: Em nhận xét như thế nào về cách phê phán của tác giả? Tác dụng của cách phê phán đó là gì? – Phê phán thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ, chỉ cho họ thấy thái độ, hành động đúng | – Tác giả vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc, có khi tác giả nói thẳng gần như sỉ mắng. Nhằm kích động lòng tướng lĩnh làm cho họ tức khí muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất bằng việc làm thiết thực. |
H: các biện pháp nghệ thuật? H: Em có gì về câu văn, giọng điệu ? | NT: Cấu trúc đối xứng, tương phản đối lập, dùng điệp từ, điệp ý tăng tiến, câu hỏi tu từ… – Giọng điệu lúc mềm dẻo lúc đanh thép, tạo sức thuyết phục cho lời hịch. (Cựa gà trống…đâm thủng áo giáp…Mẹo cờ…mưu lược nhà binh…thái ấp không còn…vui có được không?) |
H: Bằng cách thuyết phục đó TQT thể hiện ý muốn gì đối với tướng lĩnh dưới quyền? | ⇒ TQT muốn tướng lĩnh thay đối lối sống , nêu cao tinh thần cảnh giác, phát huy năng lực, học tập binh thư, rèn luyện võ nghệ, quyết chiến quyết thắng kẻ thù. |
– Gọi HS đọc đoạn 4 H: Tác giả đã khuyên răn tướng sĩ những điều gì? H: Em hiểu đặt mồi lửa ở dưới đống củi, kiềng canh nóng mà thổi rau nguội là gì? H: Lợi ích của lời khuyên được khẳng định trên những phương diện nào ? – Theo em 2 Đ.Văn trên T.giả đã thuyết phục người nghe, người đọc bằng lối nghị luận ntn? + Sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối, nhịp nhàng. Lí lẽ sắc sảo kết hợp với tình cảm thắm thiết → Trần Quốc Tuấn vạch giữa 2 con đường chính & tà, nghĩa là con đường sống & chết để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả tỏ rõ thái độ dứt khoát để thanh toán nạn trù trừ trong hàng ngũ tướng sĩ .Động viên những người còn thờ ơ do dự hãy đứng thẳng sang lực lượng q.chiến, q.thắng | c. Nhiệm vụ cấp bách : – Nhớ câu kiềng canh nóng mà…. → Nêu cao cảnh giác. – Huấn luyện quân sĩ luyện tập cung tên..võ nghệ – Bêu đầu Hốt Tất Liệt,rửa thịt Vân Nam Vương – Chẳng những thái ấp ..vững bền ..tên họ các ngươi cũng thơm..còn nhà .còn nước .. → Điệp ngữ, liệt kê, so sánh,các hình ảnh câu văn biền ngẫu, cân đối, nhịp nhàng → Tình cảm thống thiết có tác dụng,động viên ý trí & q.tâm chiến đấu |
H: Bài Hịch này viết nhằm mục đích gì ? H: Em hiểu Binh thư yếu lược là gì ? → Sách lựa chọn binh pháp của nhà cầm quân nổi tiếng trong lịch sử H: Em có nhận xét gì về lời văn, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật? Qua đó em hiểu được điều gì Trần QTuấn có thái độ như thế nào với tướng sĩ của ông & với kẻ thù ? → Dứt khoát, rõ ràng với tướng sĩ. – Lịch sử chống quân xâm lược thời Trần đã chứng minh ntn cho chủ chương kêu gọi tướng sĩ học tâp binh thư của TQTuấn? → Liên tiếp chiến thắng quân xâm lăng của giặc Nguyên – Mông TK XVIII + HĐ nhóm: 3 phút 1. Qua bài em cảm nhận TQTuấn là người ntn? – Gọi HS báo cáo – nhận xét – GV bổ sung | *Kêu gọi tướng sĩ – Tập Binh thư yếu lược…phải biết…Đạo thần chủ…nghịch thù…Vì sao vậy? giặc & ta là kẻ thù…Ta viết Hịch…các ngươi biết bụng ta → Đối lập, giọng dứt khoát, rõ ràng – Quyết tâm chiến đấu & chiến thắng kẻ thù xâm lược. ⇒ TQTuấn coi trọng danh dự & có trách nhiệm với đất nước, khinh ghét thói cầu an hưởng lạc căm thù giặc, tinh thần q.chiến, q.thắng H/ảnh gười anh hùng yêu nước, đau xót trước cảnh tình đất nước và căm thù giặc sâu sắc. |
HĐ2. HDHS tổng kết: H: Nêu cảm nhận về nội dung và những căn cứ làm nên sức thuyết phục của bài hịch? | III. Tổng kết: Tinh thần Sát Thát: quyết chiến, quyết thắng – Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, kết hợp tư duy lô gic và tư duy hình tượng, lý trí và tình cảm, luận điểm, luận chứng chặt chẽ, lời văn khi thống thiết trữ tình làm người đọc, người nghe xúc động, quyết tâm hành động. – Ghi nhớ trang 61 |
* Củng cố, luyện tập
H: Lòng căm thù giặc của TQT? Lời phê phán và kêu gọi tướng lĩnh dưới quyền?
* Hướng dẫn học ở nhà
Học bài cũ ,chuẩn bị : Hành động nói
3. Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 92) – Chân trời sáng tạo:
Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên.
Trả lời:
Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chông quân xâm lược Mông – Nguyên:
– Hào khí Đông A là kết tinh lòng yêu nước sâu sắc của những người con thời Trần.
– Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông trong chữ Hán ghép lại thành chữ Trần) là hào khí của nhà Trần, thể hiện khí thế oai hùng, hào sảng, nhiệt huyết của nhà Trần.
– Ba lần chiến thắng Mông – Nguyên đã thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí chiến đấu mạnh mẽ của quân dân nhà Trần.
Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
– Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh tan quân Mông – Nguyên, phụng sự hết lòng 4 đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông.
– Mưu trí, tài giỏi.
* Đọc văn bản:
1. Suy luận: Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung?
Trả lời:
– Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm chung là tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng.
– Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.
2. Suy luận: Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân?
Trả lời:
Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn để bày tỏ tình cảm của bản thân:
– Nói về giặc bằng những từ ngữ với thái độ khinh thường, căm thù: “lưỡi cú diều”, “thân dê chó”.
– Hình ảnh, câu văn so sánh để thể hiện sự canh cánh về đất nước: “Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!”
3. Suy luận: Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?
Trả lời:
– Giọng điệu ở phần 3 vừa là người trên nói với kẻ dưới,
– Giọng điệu vừa là lời của người đồng cảnh ngộ.
THAM KHẢO THÊM: