Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm hay, nhưng cũng là một tác phẩm khó trong chương trình Ngữ văn lớp 12. Bài viết dưới đây, Luật Dương Gia xin giới thiệu Giáo án bài Tuyên ngôn độc lập theo khung chương trình Ngữ văn lớp 12 tập 1. Mời các Thầy cô giáo tham khảo giáo án đầy đủ ở file tải đính kèm.
Mục lục bài viết
1. Mục tiêu bài học:
1.1. Kiến thức:
- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn Độc lập: tóm tắt lịch sử dân tộc dưới thời Pháp thuộc – một giai đoạn lịch sử đau thương nhưng vô cùng hào hùng trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự cường của dân tộc. Độc lập, tự do của Việt Nam trước toàn thế giới
- Hiểu giá trị của những bài văn nghị luận chính luận bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn.
1.2. Kĩ năng:
Rèn luyện cho bản thân kĩ năng viết một văn bản nghị luận.
1.3. Thái độ tư tưởng:
Qua bài học này, giáo dục các em lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc.
2. Phương tiện dạy học:
Giáo viên; SGK Ngữ văn 12 – tập 1, Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
Học sinh: SGK Ngữ văn 12 – tập 1, vở ghi, vở bài tập.
3. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
---|---|
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về tiểu sử của Bác. Tìm hiểu vài nét về tiểu sử + GV: Yêu cầu học sinh đọc nhanh mục Tiểu sử trong SGK. + GV: Kết hợp với những hiểu biết của mình, trình bày ngắn gọn tiểu sử của Hồ Chí Minh? | PHẦN MỘT: TÁC GIẢ I. Vài nét về tiểu sử: – Xuất thân: Sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 trong một gia đình nhà Nho yêu nước. – Quê quán: xóm Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An – Song thân: + Cha là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc + Mẹ là bà Hoàng Thị Loan – Giáo dục: + Hồi nhỏ ở nhà học chữ Hán. + Học chữ Quốc Ngữ và tiếng Pháp tại trường Quốc Học Huế. + Có thời gian dạy học tại Trường Dục Thanh (Phan Thiết). |
– Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình hoạt động cách mạng của Bác. + GV: Nêu những mốc thời gian hoạt động Cách mạng của Bác? | – Quá trình hoạt động cách mạng: + 1911: ra đi tìm đường cứu nước. + 1919: Tới Hội nghị Versailles Bản yêu sách của nhân dân An Nam″ + 1920: Tham dự Đại hội, là một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp + 1923 – 1941: Hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng: Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội (1925), Chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hồng Kông, Đảng Cộng sản Việt Nam. + 1941 : Về nước lãnh đạo cách mạng. + 1942 – 1943: Bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam tại nhà tù Quảng Tây, Trung Quốc. + Sau khi ra tù: về nước hoạt động cách mạng + 1946: Được bầu làm Tổng thống VNDCCH. + Ngày 02/09/1969: Bác mất. |
+ GV: cung cấp thêm: Năm 1990, kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là ″Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa″ → Sự nghiệp chính là sự nghiệp cách mạng, nhưng người cũng để lại một sự nghiệp văn học to lớn. | → Vị lãnh tụ vĩ đại, đồng thời là nhà văn, nhà thơ lớn với di sản văn học quý giá. |
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh. – Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quan điểm sáng tác của Bác + GV: Giải thích khái niệm quan điểm sáng tác: + GV: Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh có những nội dung nào? | II. Sự nghiệp văn học: 1. Quan điểm sáng tác: a. Văn học là vũ khí lợi hại phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ xung phong trên mặt trận tư tưởng, văn hóa: – ″Bây giờ có thép trong thơ. Nhà thơ cũng phải xung phong″ – “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Các bạn là những người lính trên mặt trận đó. (Thư gửi họa sĩ nhân triển lãm tranh 1951) |
+ GV: Vì sao Hồ Chí Minh lại đề cao tính chân thực và tính dân tộc của văn học? + GV: Người còn nhắc nhở giới văn nghệ sĩ điều gì để thể hiện được tính dân tộc trong tác phẩm văn chương? | b. Tính chân thực và tính dân tộc trong văn học: – Tính chân thực: cảm xúc chân thực, phản ánh hiện thực chân thực + Người nhắc nhở tác phẩm: Chất mộng thì nhiều mà chất đời thì ít”. + Người khuyên: tả hay, kể thật, kể hùng hồn”, phải “giữ tình cảm chân thật”. – Dân tộc: + Họa sĩ nhắn nhủ các văn nghệ sĩ: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sáng tác, cần chú ý đề cao tính dân tộc″ + Người trân trọng sự sáng tạo của văn nghệ sĩ: Không gò bó họ trong khuôn khổ, làm mất đi tính sáng tạo″. |
+ GV: Bốn câu hỏi Hồ Chí Minh tự đặt ra khi cầm bút sáng tác văn học là gì? | c. Sáng tác xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm: Người luôn đặt 4 câu hỏi: – ″Viết cho ai?″ (Đối tượng), – ″Viết để làm gì?″ (Mục đích), – ″Viết cái gì?″ (Nội dung). – ″Viết thế nào?″ (Hình thức). → Tuỳ trường hợp cụ thể, Người vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau → Tác phẩm của Người có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực, hình thức sinh động, đa dạng. |
– Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu di sản văn học của Bác.
+ GV: Những bài văn chính luận được Bác viết ra nhằm mục đích gì? | 2. Di sản văn học: a. Văn chính luận: – Cơ sở: Khát vọng giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ. – Mục đích: Đấu tranh về mặt chính trị, trực tiếp đánh thắng địch, giác ngộ quần chúng và thể hiện nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua các thời kỳ lịch sử. |
+ GV: Nêu và phân tích một số tác phẩm văn chính luận tiêu biểu của Bác? + GV: Nội dung của những tác phẩm này nêu lên điều gì? + GV: Tác phẩm này lay động tình cảm người đọc nhờ vào cách viết như thế nào? + GV: Văn bản này có những giá trị gì? + GV: Những văn bản này có ý nghĩa gì? | – Tác phẩm tiêu biểu: + ″Bản án chế độ thực dân Pháp″ (1925) Kiên quyết tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở thuộc địa Gây sốc cho người đọc bằng những chi tiết chân thực và ngôn từ châm biếm, đả kích sắc sảo và trí tuệ. + Tuyên ngôn Độc lập″ (1945) Là một văn bản có ý nghĩa lịch sử trọng đại và là một bài văn mẫu mực (ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, chặt chẽ, văn phong chặt chẽ, ngôn ngữ hùng hồn, giàu cảm xúc) Thể hiện tình cảm lớn lao của Bác Hồ đối với dân tộc, nhân loại và nhân loại) + Các tác phẩm khác: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946); “Không có gì quý hơn độc lập tự do” (1966)… → Viết trong thời điểm đặc biệt khó khăn thử thách của dân tộc, thể hiện tiếng gọi của núi sông đất nước, văn phong điềm đạm, thiết tha, lay động lòng người. |
+ GV: Những tác phẩm truyện và kí của Bác được viết nhằm mục đích gì? Kể tên những tác phẩm truyện và kí tiêu biểu của Bác? | b. Truyện và kí: – Mục đích: + Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân, châm biếm sâu cay vua quan phong kiến ôm chân thực dân xâm lược, + Bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn và tự hào về truyền thống anh dũng bất khuất của dân tộc – Tác phẩm tiêu biểu: + Pa-ri (1922), + Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), + ″Vi hành″ (1923), + Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), + Nhật kí chìm tàu (1931), + Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)… |
+ GV: Những tác phẩm này có những đặc điểm gì nổi bật? | – Đặc điểm nổi bật: Chất trí tuệ và tính hiện đại, ngòi bút châm biếm vừa sâu sắc, vừa đầy tính chiến đấu, vừa tươi tắn, hóm hỉnh. |
+ GV: Tác phẩm được Bác viết trong khoảng thời gian nào, nhằm mục đích gì? + GV: Tác phẩm đã ghi lại những gì? Nêu ví dụ một tác phẩm tiêu biểu của Bác? + GV: Qua một số bài thơ đã học, em hiểu được những gì về Bác? Nêu một số ví dụ tiêu biểu. | c. Thơ ca: * Nhật kí trong tù: – Mục đích: Sáng tác trong thời gian bị Tưởng Giới Thạch bắt giam từ thu 1942 đến thu 1943 → ngâm thơ dài giải trí″ – Nội dung: + Ghi lại trung thực, chi tiết những điều mắt thấy tai nghe trong tù và trên đường đi đày. + Chân dung con người tinh thần Hồ Chí Minh: • Nghị lực phi thường; • Tâm hồn khao khát Tổ quốc; • Vừa nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, vừa dễ xúc động trước nỗi đau của con người; • Vừa tinh tường phát hiện những mâu thuẫn của xã hội mục nát để tạo tiếng cười đầy chất trí tuệ |
+ GV: Qua nội dung trên và một số bài thơ đã được học, em có nhận xét gì về giá trị của tập thơ? | → Tập thơ sâu sắc về tư tưởng, độc đáo, đa dạng về bút pháp, kết tinh giá trị và tư tưởng nghệ thuật thơ ca Hồ Chí Minh. |
+ GV: Những bài thơ này được Bác viết nhằm những mục đích gì? Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu của Bác? + GV: Những bài thơ này có đặc điểm gì nổi bật? | * Chùm thơ sáng tác ở – Mục đích: tuyên truyền và thể hiện những tâm sự của vị lãnh tụ ưu nước ái dân – Tác phẩm: + Thơ tuyên truyền: Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ … + Thơ nghệ thuật: Pắc Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc Bó, Đăng sơn, Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh khuya… – Đặc điểm nổi bật: vừa cổ điển vừa hiện đại, thể hiện cốt cách, phong thái điềm tĩnh, ung dung tự tại. |
– Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về phong cách nghệ thuật thơ văn của Bác. + GV: Ta có thể nhận định chung như thế nào về phong cách nghệ thuật thơ văn của Bác? | 3. Phong cách nghệ thuật: * Nhận định chung: – Độc đáo, đa dạng; – Bắt nguồn từ: + Truyền thống gia đình, hoàn cảnh sống, quá trình hoạt động CM, chịu ảnh hưởng và chủ động tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. + Quan điểm sáng tác. |
+ GV: Những đặc điểm chủ yếu trong phong cách văn chính luận của Bác là gì? | *Văn chính luận: – Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, – Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, – Giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. |
+ GV: Những tác phẩm truyện và kí thể hiện phong cách viết gì của Bác? | * Truyện và kí: – Vẻ đẹp hiện đại, – Tính chiến đấu mạnh mẽ – Nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng mà hóm hỉnh sâu cay. |
+ GV: Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền được Bác viết với lời lẽ như thế nào? + GV: Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật thể hiện cách viết như thế nào của Bác? | *Thơ ca: – Thơ tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại. – Thơ nghệ thuật: Vẻ đẹp hàm súc, hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa chất ″tình″ và chất ″thép″. |
Hướng dẫn học sinh tổng kết bài học + GV: Gọi học sinh đọc phần kết luận để ghi nhớ, đánh giá tổng quát về thơ văn của Bác. | III. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK) |
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
---|---|
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về bản tuyên ngôn. – Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bản tuyên ngôn. + GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh của thế giới và Việt Nam như thế nào?
– Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác định mục đích viết và đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn. + GV: Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy giờ: – Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ đang lăm le – Miền Nam: quan Anh cũng sẵn sàng nhảy vào – Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2. + GV: Trước tình hình như thế, theo em, đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những ai? Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích gì? – Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác định bố cục của văn bản. + GV: Cho học sinh nghe một số đoạn qua giọng đọc của Bác. Sau đó, gọi học sinh đọc tiếp văn bản. Yêu cầu: – Đọc rõ ràng, âm vang, có ngắt nghỉ giữa các phần như giọng đọc của Bác. – Phần nội dung: đọc với giọng hùng hồn, đanh thép, nhấn mạnh vào cấu trúc trùng điệp để tô đậm tội ác của Pháp. – Phần viết về quá trình nổi dậy: đọc với giọng tự hào, nhấn giọng vào chữ sự thật. – Lời tuyên ngôn và tuyên bố cuối cùng: giọng trang trọng, hùng hồn. + HS: Đọc nối tiếp bản tuyên ngôn theo yêu cầu của GV. + GV: Một bản tuyên ngôn độc lập thường có ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Căn cứ vào tác phẩm, hãy đánh dấu vị trí từng phần và phát biểu khái quát nội dung mỗi phần? Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. – Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 1 của bản tuyên ngôn. + GV: Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập này là gì?
+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn này thể hiện sự khôn khéo như thế nào? + GV: Việc trích dẫn này cũng thể hiện được sự kiên quyết như thế nào? + GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì?
+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn như vậy để từ đó suy rộng ra điều gì? + GV: Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng của Bác ở phần này. | I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: – Thế giới: + Chiến tranh thế giới thứ hai đang đi đến hồi kết: Hồng quân Liên Xô tấn công thành trì phát xít, + Nhật đầu hàng Đồng minh – Nội địa: + CMTT thành công, cả nước giành chính quyền. + 26/8/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu + Ngày 28-8-1945: Bác soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập” tại tầng 2, số nhà 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội. + Ngày 2/9/1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH. 2. Mục đích sáng tác: – Tuyên bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước đồng bào và thế giới – Kiên quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu tái xâm lược của thực dân các nước đế quốc. – Thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc.
3. Bố cục: – Phần 1: Từ đầu đến cuối ″…không ai có thể phủ nhận″ → Nêu những nguyên tắc chung của Tuyên ngôn độc lập. – Phần 2: Chưa được,… phải tự lập″ → Tuyên bố tội ác của thực dân Pháp, khẳng định sự thật lịch sử đấu tranh giành chính quyền của nhân dân ta và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. – Phần 3: Phần còn lại → Tuyên ngôn độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc
II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập: – Bắt đầu bằng việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ làm cơ sở pháp lý: Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ: ″Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Họ được Tạo hóa ban cho những quyền bất khả xâm phạm; Trong đó có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” + Tuyên ngôn về Quyền của Con người và của Công dân của Cách mạng Pháp năm 1791: ″Mọi người sinh ra đều có quyền tự do và bình đẳng; và phải luôn được tự do, bình đẳng về quyền.″ – Ý nghĩa: + Trí tuệ: Thể hiện sự tôn trọng lời tuyên ngôn bất hủ của tổ tiên quân xâm lược đối với những gì đã được khẳng định là chân lý của loài người + Kiên quyết: Dùng lí lẽ Gậy ông đập lưng ông , dùng lí lẽ thiêng liêng của tiền nhân để phê phán, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng. + Ngầm gửi gắm niềm tự hào, tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau. – Báo giá sáng tạo: + Từ quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người (Tuyên bố của Mỹ và Pháp) + Bác đề cao quyền tự do bình đẳng của các dân tộc trên thế giới → Đó là sự suy luận hợp lý, sáng tạo, đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác Hồ, là phát súng hiệu lệnh cho cơn bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. ⇒ Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn rất ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, trích dẫn sáng tạo để đi đến nhận xét khéo léo, kiên quyết: ″Đó là những chân lý không ai có thể phủ nhận″. |
THAM KHẢO THÊM: