Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ nổi tiếng do thi sĩ Hàn Mặc Tử sáng tác vào năm 1938, hiện nay được đưa vào giảng dạy bắt buộc trong chương trình Ngữ Văn lớp 11. Chính vì thế nên giảng viên cần phải có sự chuẩn bị giáo án Đây thôn Vĩ Dạ. Dưới đây là bài viết Giáo án bài Đây thôn Vĩ của Dạ Hàn Mặc Tử cho giáo viên!
Mục lục bài viết
1. Giáo án bài Đây thôn Vĩ của Dạ Hàn Mặc Tử cho giáo viên:
Mục tiêu bài học
* Kiến thức
– Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uổn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế.
– Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
* Kĩ năng
– Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
– Cảm thụ, phân tích bài thơ
* Thái độ
– Giáo dục hs yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ..
Phương tiện
* Giáo viên
SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
* Học sinh
Vở soạn, sgk, vở ghi.
Phương pháp
Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
Hoạt động dạy & học
* Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số: …………………………..
* Kiểm tra bài cũ
Không.
* Bài mới
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
Trong phong trào thơ mới, Hàn Mặc Tử là một nhà thơ khá đặc biệt. Nhớ đến Hàn Mặc Tử nhớ đến một cuộc đời ngắn ngủi mà đầy bi kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà đau thương tột đỉnh. Nhớ đến Hàn Mặc Tử cũng là nhớ đến những vần thơ như dính hồn và nhớ đến những câu thơ đau buồn mà trong sáng, tuy đầy hư ảo mà đẹp một cách lạ lùng. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ trong số không nhiều bài thơ như thế của Hàn Mặc Tử.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
TIẾT 85 | |
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới GV giới thiệu cho hs tiểu sử tác giả và sự ngiệp thơ ca,cho hs ghi ý chính Nên nói đến căn bệnh đã ảnh hưởng đến hồn thơ của ông | I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Hàn Mặc Tử(1912-1940),tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình – Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy Nhơn – Đi làm công chức thời gian ngắn rồi mắc bệnh. – Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam”(Chế Lan Viên) |
Những tác phẩm chính của t/g? Ở phần này gv chốt lại vấn đề sau khi dẫn chứng một số bài thơ của ông như Bẽn lẽn, Gái quê, Mùa xuân chín. | 2.Sự nghiệp -Tác phẩm chính:Gái quê,thơ điên,xuân như ý,duyên kì nhộ,quần tiên hội -Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu,chẳng những gợi cho ta niềm thương cảm còn đem đến cho ta những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người |
Qua những bài thơ đó thì yếu tố lãng mạn, siêu thực thể hiện ntn?(Gv có thể trả lời nếu hs không phát hiện được) | -Quá trình sáng tác thơ của ông đã thâu tóm cả quá trình phát triển của thơ mới từ lãng mạn sang tượng trưng đến siêu thực |
Hs tìm hiểu xuất xứ, đại ý của bài thơ và phân chia bố cục | 3.Bài thơ a. Hoàn cảnh sáng tác :Nằm trong tập “Gái quê”sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc. b.Giá trị bài thơ: Lòng yêu cuộc sống, nỗi niềm trong dự cảm chia xa, niềm hi vọng mong manh về TY hạnh phúc c.Bố cục:2 phần |
Gv hướng dẫn hs đọc hiểu chi tiết bài thơ Gv đọc qua bài thơ và yêu cầu hs đọc diễn cảm | III. Đọc – hiểu văn bản 1. Nội dung |
Câu hỏi đầu tiên gợi điều gì? | a/Bức tranh thôn Vĩ *. Vĩ Dạ hừng đông – Câu hỏi tu từ: “Sao anh….” gợi cảm giác trách cứ nhẹ nhàng cũng là lời mời gọi tha thiết |
Cảnh Thôn Vĩ hiện lên ra sao? | – Cảnh thôn Vĩ: đẹp trữ tình, thơ mộng qua sự hoá thân của chủ thể trữ tình vào nhân vật |
Bóng dáng của người con gái Huế xuất hiện gây thêm ấn tượng gì cho lời mời gọi? | – Con người:Lá trúc ….→ bóng dáng con người xuất hiện trong phong cảnh tạo nên sự hấp dẫn cho lời mời gọi |
Hs thảo luận và trả lời những câu hỏi trên,gv tổng hợp và cho ghi ý chính. | → Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi,dù là mời gọi trong tưởng tượng,trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ, vui tươi. |
HẾT TIẾT 85, CHUYỂN SANG TIẾT 86 | |
Phân tích bức tranh thiên nhiên ở khổ 2,nó có sự khác biệt gì so với khổ 1? | *. Vĩ Dạ đêm trăng – Hình ảnh:Gió lối gió,mây đường mây biểu hiện của sự chia cách |
Nhận xét về cách sử dụng biện pháp tu từ? | – Nhân hóa: Dòng nước….làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã |
Tâm trạng của chủ thể trữ tình thay đổi ntn? | → sự chuyển biến về trạng thái cảm xúc của chủ thể trữ tình |
Hình ảnh bến sông trăng gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên nhiên | Bến sông trăng:h/ả lạ,gợi lên vẻ đẹp lãng mạn,nhẹ nhàng,tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng,như thực như ảo |
Đằng sau phong cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ? | – Câu hỏi:Có chở……→ sáng lên hivọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung,xa vời |
Hs thảo luận và trả lời câu hỏi,gv định hướng và tổng hợp vấn đề | → Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng. |
Em hiểu ntn về câu thơ “Áo em….”? | b/ Tâm trạng của nhà thơ – Mơ khách …..:Khoảng cách về thời gian, không gian – Áo em …..:hư ảo, mơ hồ→ hình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời,không thể tới được nên t/g rơi vào trạng thái hụt hẫng,bàng hoàng,xót xa |
Câu hỏi cuối cùng bộc lộ tâm trạng gì và nó có liên quan ntn với câu hỏi mở đầu? Hs thảo luận và trả lời | – Ai biết ……..:biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của t/g đang ở thời kì đau thương nhất.Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc |
Mối tình của tác giả có liên quan như thến nào đến những tâm sự trong bài thơ này? Phần này gv đã giới thiệu ở đầu nay nhấn lại để hs dễ nhận ra tâm trạng thay đổi qua cách nhìn và cách cảm thiên nhiên. | → Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời. |
Hãy nêu đặc sắc của bài thơ? | 2. Nghệ thuật – Trí tưởng tượng phong phú. – Nghệ thuật so sánh nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,.. – Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giũa thực và ảo. |
Hãy rút ra ý nghĩa văn bản ? | 3. Ý nghĩa văn bản Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của nhà thơ. |
Gv hướng dẫn Hs tổng kết. Hs nêu chủ đề,gv tổng kết. | III. Tổng kết Ghi nhớ (Sgk) |
* Củng cố
– Hệ thống hóa bài học bằng nội dung phần ghi nhớ.
* Dặn dò
– Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.
– Soạn bài “Chiều tối” của Hồ Chí Minh.
2. Giáo án bài Đây thôn Vĩ của Dạ Hàn Mặc Tử cho giáo viên hay nhất:
MỤC TIÊU
– Giúp học sinh cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnhthể hiện nỗi buồn cô đơn của hàn mặc tử trong một mối tình cô đơn vô vọng. đó còn là tấm lòng thiết tha của nhàn thơvới thiên nhiên cuộc sống và con người.
– nhận biết sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể chữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới
* Mức độ yêu cầu cần đạt
– Nhận biết được cách tổ chức cấu tứ, những yếu tố tượng trưng, việc sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, cách tổ chức câu thơ.
– Hiểu được tác dụng của các yếu tố tượng trưng trong bài thơ trong việc bộc lộc cảm xúc, suy ngẫm của tác giả.
– Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản, phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
* Năng lực
* Năng lực chung
– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…
* Năng đặc thù
– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
* Phẩm chất
– Có khả năng phát hiện, cảm nhận cái đẹp – những vẻ đẹp bình dị, thơ mộng của quê hương, những thứ mà ta vô tình bỏ qua.
– Cảm xúc, tâm hồn phong phú hơn.
– Thêm yêu và tự hào về quê hương, xứ sở.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
* Chuẩn bị của giáo viên
– Giáo án
– Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
– Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
– Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
– Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
* Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
– Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
– Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở liên quan tới bài học dẫn dắt HS vào bài mới.
– Sản phẩm: Câu trả lời của HS và những cảm xúc ban đầu.
– Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV cho HS nghe một ca khúc về xứ Huế và yêu cầu HS chia sẻ cảm xúc, hiểu biết của mình về xứ Huế mộng mơ.
– HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS lắng nghe yêu cầu của GV, suy nghĩ, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
– GV mời một số HS nêu câu trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
– GV dẫn dắt vào bài: Có lẽ trong các thành phố của Việt Nam, chỉ xếp sau Hà Nội (Thăng Long), Huế là địa danh đi vào thi ca nhạc họa nhiều hơn cả. Là kinh đô cuối cùng trong thời phong kiến, nhắc về Huế bao giờ cũng là một biển trời hoài niệm… Huế còn có những địa danh đã trở thành nét đẹp, nét gợi cảm đặc trưng, là niềm tự hào của người Huế. Đó là sông Hương, núi Ngự, là thôn Vỹ Dạ, bến Văn Lâu, dốc Nam Giao, cầu Tràng Tiền, chợ Đông Ba, chùa Thiên Mụ. Huế với biết bao lăng tẩm đền đài trầm mặc cổ kính muôn đời, khiến cả đất trời cũng như vương nỗi bùi ngùi thật riêng biệt. Bài học hôm nay chúng ta cùng đặt chân tới xứ Huế mộng mơ trong tiềm thức của nhà thơ Hàn Mặc Tử với bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
– Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
– Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
– Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
– Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà hãy trình bày hiểu biết của em về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” Nhà thơ Hàn Mặc Tử Cố đô Huế – nơi có những khu vườn Vĩ Dạ – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập – HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SGK, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập – GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. GV giảng: Sau khi mắc căn bệnh nan y, Hàn Mặc Tử đã coi mình như một cung nữ xấu số bị số phận oan nghiệt đẩy vào lãnh cung. Ấy là lãnh cung của sự chia lìa. Cơ hội trở lại cuộc đời của ông gần như không còn nữa. Là một người yêu đời, gắn bó với cuộc sống nhưng từ sau ngày nhận được tin dữ với căn bệnh phong quái ác, Hàn Mặc Tử chủ động cách li, quyết định tuyệt giao với tất cả. Thế nhưng, với tâm hồn của người thi sĩ, sự nhạy cảm và tinh tế, chàng tuyệt giao mà chẳng thể tuyệt tình. Thậm chí, càng tuyệt giao thì càng nhớ thương mãnh liệt hơn bao giờ hết. GV cung cấp thêm kiến thức: Nói về bút danh Hàn Mặc Tử của thi sĩ, năm 1936 khi chủ trương ra phụ báo Sài Gòn Hàn đổi bút danh từ Lệ Thanh thành Hàn Mạc Tử, sau cùng mới đổi thành Hàn Mặc Tử. Theo một số tài liệu nghiên cứu lí giải về bút danh của ông, Hàn Mạc là bức rèm lạnh, Hàn Mặc Tử là chàng trai bút mực (theo Quách Tấn). Nguyễn Bá Tín, em trai ruột của Hàn cũng cho rằng bút hiệu của anh ông là Hàn Mặc Tử, nhưng Hàn là nghèo chứ không phải lạnh. Vậy, “Hàn Mạc Tử” nghĩa là chàng trai đứng sai bức rèm lạnh lẽo, trống trải. Sau đó, bạn bè đã gợi ý cho ông vẽ thêm mặt trăng khuyết vào bức rèm lạnh lẽo để lột tả cái cô đơn của con người trước thiên nhiên, vạn vật. “Mặt trăng khuyết” sau đó đã được đặt vào chữ “Mạc” thành ra chữ “Mặc”. Hàn Mặc Tử từ đó có nghĩa là “chàng trai bút nghiên” GV: Giới thiệu về thôn Vĩ của xứ Huế – Thôn Vĩ hay thôn Vĩ Dạ – một làng ven phố được bao bọc bởi hai dòng Hương Giang và Như Ý ở phía Bắc và phía Tây của Huế. Vườn tược thôn Vĩ khi xưa xanh mướt những thanh trà, những đào tiên, những cam xanh quýt và cau cao vút. Đặc biệt không một vườn nào ở thôn Vĩ mà thiếu cây cảnh trước sân. Khách đến chơi chủ nhà sẽ tiếp khách bằng hớp trà thanh nhẹ uống trong cái chén nhỏ xíu. Cái thanh cao, kín đáo lịch sự từ giọng nói, từ cách tiếp đãi, đó là Huế, đó cũng là Vĩ Dạ. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời – Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình – Ông sinh ra trong một gia đình công giáo nghèo. – Ông từng theo học trường Pellerin (Huế), làm công chức ở Sở Đạc Điền, Bình Định trong một thời gian ngắn rồi vào Sài Gòn làm báo. b. Con người – Hàn Mặc Tử mang vóc mình ốm yếu, tình tình hiền lành, giản dị, hiếu học và thích giao du với bạn bè trong lĩnh vực thơ văn. – Hàn có một số phận đau thương và bất hạnh đến nghiệt ngã: + Cha ông mất sớm nên Hàn sống cùng mẹ tại Quy Nhơn + Năm 24 tuổi (1936) – khi sức trẻ đang còn, tài năng đang độ chín muồi, Hàn Mặc Tử phát hiện bản thân mình mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh. + Hàn Mặc Tử mất khi tuổi đời còn rất trẻ, chỉ mới 28 tuổi (1940) tại trại phong Quy Hòa, bỏ lại phía sau những biết bao kì vọng và tiếc nuối của một con người khát khao sống đến mãnh liệt. => Từ khi mắc căn bệnh này, cuộc đời của Hàn Mặc Tử rơi vào bi kịch của sự đau đớn tuyệt vọng; bị xa lánh, hắt hủi, bị ruồng rẫy khỏi cuộc đời. c. Sự nghiệp sáng tác – Hàn Mặc Tử sáng tác từ rất sớm – năm 16 tuổi với các bút danh Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh sau cùng ông sử dụng bút danh Hàn Mặc Tử. – Các tác phẩm chính: Gái Quê, Thơ Điên, Xuân như ý, Duyên kì ngộ,… => Ngoài tác phẩm Gái quê được in khi tác giả còn sống, tất cả các tác phẩm còn lại đều được in thành tập khi Hàn Mặc Tử đã mất. – Phong cách nghệ thuật: + Thơ của Hàn Mặc Tử có diện mạo phức tạp, bí ẩn với sự luân chuyển của ba hình tượng trăng – máu – hồn. + Hồn thơ vừa trong trẻo, tinh khiết, vừa đau đớn hướng về cuộc sống trần thế. => Những nghiệt ngã của số phận ảnh hướng sâu sắc tới hồn thơ của Hàn Mặc Tử. – Vị trí của Hàn Mặc Tử trong thi đàn: Hàn Mặc Tử được đánh giá là nhân vật bí ẩn và kì lạ nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Ông được ví như “ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời văn học” nhưng ông đã để lại cho thi đàn một ngôi nhà thơ của riêng mình: vừa hiện thực vừa huyền ảo, vừa cao khiết vừa điên loạn, quằn quại. 2. Tác phẩm – Xuất xứ: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác năm 1938, in trong tập “Thơ Điên” – tập thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Hàn Mặc Tử với cảm hứng đau thương, trạng thái sáng tạo thiên về tượng trưng, siêu thực – sau đổi thành “Đau thương” – Cảm hứng: Bài thơ được viết khi Hàn Mặc Tử đã lâm bệnh và được khơi nguồn cảm hứng từ tấm bưu ảnh mà Hoàng Thị Kim Cúc – người con gái xứ Huế mà Hàn Mặc Từ dành tình cảm đặc biệt, một mối tình đơn phương, vô vọng, gửi cho Hàn với lời hỏi thăm. Trên tấm bưu thiếp của Hoàng Cúc là hình ảnh của thôn Vĩ với hành cau cao vút, với đêm trăng bến nước con đò. Cùng với đó là tình yêu và kỉ niệm với xứ Huế trào dâng trong lòng người thi sĩ khiến cho ông chắp bút viết bài thơ này. – Bố cục: 3 phần + Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ Dạ + Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng + Khổ 3: Tâm tình của thi nhân |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
– Mục tiêu: Nhận biết và phân tích bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” với những đặc trưng về cấu tứ, yếu tố tượng trưng,…
– Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
– Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
– Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhan đề Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV mời đại diện dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi: Nêu ý nghĩa nhan đề “Đây thôn Vĩ Dạ” – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập – HS thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – GV mời đại diện lên bảng yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập – GV nhận xét, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cấu tứ bài thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà lần lượt trả lời các câu hỏi 1,2,3 trong SGK/42 + Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình? + Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác so với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình? + Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ. – HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập – HS thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – GV mời đại diện lên bảng yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập – GV nhận xét, chốt kiến thức Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu những yếu tố tượng trưng trong bài thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
| II. Đọc – hiểu văn bản 1. Nhan đề – Nhan đề: Ban đầu có tên là “Ở đây thôn Vĩ Dạ” sau đổi thành “Đây thôn Vĩ Dạ”. – Ý nghĩa + Nhan đề “Ở đây thôn Vĩ Dạ” chỉ nhắc tới miền không gian là thôn vĩ với khoảng thời gian ở hiện tại và chỉ là cái nhìn một chiều. Vì thế bài thơ lúc này chỉ đơn thuần là một bức tranh phong cảnh. + Nhan đề “Đây thôn Vĩ Dạ” ngoài lớp nghĩa tả thực còn gợi được cả chiều sâu của tâm trạng khi nó hướng về một mảng không gian khác – thôn Vĩ trong quá khứ để rồi thôn Vĩ không chỉ đơn thuần là bức tranh phong cảnh mà nó đã trở thành một bức tranh của tâm trạng. 2. Cấu tứ bài thơ a. Bức tranh thiên nhiên xứ Huế – Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong sáng, tươi tắn và có sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên. + “Nắng hàng cau, nắng mới lên” + “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” + “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” => Bức tranh được nhìn từ con mắt của nhân vật trữ tình (hay chính tác giả). Qua đó, ta thấy được tâm trạng nhớ nhung, khao khát được về thăm thôn Vĩ. – Bức tranh sông nước đêm trăng, nhuốm màu buồn bã, thê lương. + “Gió theo lối gió, mây đường mây” + “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay” + “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó” => Sự khác biệt đó cho biết tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình có sự thay đổi, từ vui vẻ đến buồn bã, từ khao khát mong đợi đến nhớ nhung, đau đớn. b. Tâm trạng nhân vật trữ tình – Câu hỏi thứ 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” + Lời mời về chơi thôn Vĩ + Lời của người thôn Vĩ hỏi tác giả + Lời trách móc của người thôn Vĩ vì quá lâu chưa thấy Hàn về thăm. + Lời phân thân của tác giả tự hỏi chính mình. => Dù hiểu theo cách nào thì câu hỏi trên cũng thể hiện được nỗi nhớ thôn Vĩ da diết cũng như mong muốn được về chơi thôn Vĩ. – Câu hỏi thứ hai: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?” vang lên trong cảnh thiên nhiên buồn bã, hiu hắt => Toát lên niềm hy vọng đầy khắc khoải. Đó là khát khao, là ước vọng được giao duyên, được hội ngộ của nhà thơ gửi gắm qua chữ “kịp”. – Câu hỏi thứ ba: “Ai biết tình ai có đậm đà?” + Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc. + Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu. => Cấu tứ của Đây thôn Vĩ Dạ vận động từ mạch cảm xúc của nghệ sĩ trước bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ, đến bức tranh sông nước đêm trăng và kết thúc là khát vọng tình yêu, cuộc sống. 3. Yếu tố tượng trưng trong bài thơ a. Hình tượng “thôn vĩ” |
3. Giáo án bài Đây thôn Vĩ của Dạ Hàn Mặc Tử cho giáo viên ngắn gọn:
KIẾN THỨC CƠ BẢN
* Kiến thức về tác giả
Hàn Mặc Tử
– Vị trí nhà thơ: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới: “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên).
– Phong cách thơ: Thơ Hàn Mặc tử là một thế giới nghệ thuật kỳ dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống. Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu, gợi cho ta niềm thương cảm qua những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người.
– Tác phẩm chính: Gái quê (1936); Thơ Điên (1938); Duyên kỳ ngộ (kịch thơ 1939); Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940)…
* Kiến thức về tác phẩm
Đây thôn Vĩ Dạ
– Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 1938. Ban đầu bài thơ có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ, về sau đổi lại thành Đây thôn Vĩ Dạ. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp của Hoàng Thị Kim Cúc – một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc Tử, khi tác giả đang dưỡng bệnh ở Quy Hoà
– Xuất xứ: In trong tập “Thơ điên”, phần “Hương thơm”.
– Bố cục bài thơ
Khổ 1: Cảnh Vĩ Dạ lúc hừng đông
Khổ 2: Cảnh Vĩ Dạ lúc đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ
Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trạng của nhà thơ
– Phân tích bài thơ
– Câu thơ mở đầu: “ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
+ Hình thức: Câu hỏi tu từ nhiều thanh bằng gợi âm hưởng nhẹ nhàng, bâng khuâng, da diết.
+ Sắc thái biểu cảm: Hỏi han; Mời mọc;Trách móc. + Chủ thể trữ tình: Tác giả
=> Câu hỏi thể hiện sự phân thân tác giả, thể hiện sự băn khoăn, day dứt trong tâm trạng của thi nhân. Đó là một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn được xem như một lời mở đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.
– Ba câu thơ tiếp
+ Cảnh thôn Vĩ với các hình ảnh:
+ nắng hàng cau: Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nắng trong vườn. Nắng rọi vào sương trên những lá cau, tạo thành sự hoà phối giữa màu và ánh, gợi vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị mà giàu sức gợi. Thân cau, bóng cau là những nét mảnh mai, thanh thoát. Thân cau thẳng tắp và chia những đốt đều đặn, hiện lên như cây thước để đo mực nắng của thiên nhiên
+ nắng mới lên: Cái nắng đầu tiên của một ngày – tinh khôi, trong trẻo
Câu thơ lặp lại từ nắng như nhấn mạnh một hình ảnh ám ảnh và đầy ấn tượng trong lòng nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc trưng của nắng miền Trung: nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình trong biển nắng mai.
+ vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
+ mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt, mơn mởn xanh tươi, vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa.
+ xanh như ngọc là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị
Câu thơ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc: gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.
+ Người thôn Vĩ
+ mặt chữ điền là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.
+ “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế.
Câu thơ Lá trúc che ngang mặt chữ điền giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
=> Kết luận:
Khổ 1: Cảnh trong sáng, người thuần hậu. Thiên nhiên và con người hài hòa trong vẻ đẹp dịu dàng, thắm đượm tình quê, hồn quê. Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi, dù là mời gọi trong tưởng tượng, trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ, vui tươi. Đó là tình yêu và nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với cảnh và người xứ Huế…
Khổ 2:
– Câu mở đầu với hình ảnh gió theo lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.
– Bút pháp lấy động tả tĩnh ở câu thơ thứ hai làm cho bức tranh Vĩ Dạ hoàn toàn mang màu sắc khác lạ so với khổ 1: Bức tranh buồn tĩnh lặng.
– Hình ảnh bến sông trăng là một hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo
– Câu hỏi Có chở trăng về kịp tối nay? sáng lên hy vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời
Khổ 3:
– Câu thơ Mơ khách đường xa khách đường xa: Khoảng cách về thời gian, không gian giữa thi nhân và người trong mộng. Điệp ngữ khách đường xa và động từ mơ thể hiện rất rõ niềm mong mỏi của thi nhân về một sự gặp gỡ đã thành ám ảnh.
– Hình ảnh Áo em trắng quá nhìn không ra: hư ảo, mơ hồ – hình ảnh người xưa biết bao thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên nhân vật trữ tình rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa.
– Cụm ngữ chỉ không gian xác thực: ở đây với hình ảnh sương khói mờ nhân ảnh nhấn mạnh thêm vào sự hư ảo, mơ hồ khi thi nhân càng mong muốn thì sự mong muốn càng xa xôi.
– Câu hỏi cuối bài biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của thi nhân đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc
* Tổng kết
Về Nghệ thuật
– Trí tưởng tượng phong phú.
– Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đối lập; thủ pháp lấy động tả tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ…
– Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
Về Nội dung
Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.
THAM KHẢO THÊM: