Bài thơ Ánh trăng là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người đọc phải có một thái độ sống “ Uống nước nhớ nguồn”. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo bài viết Giáo án bài Ánh trăng của Nguyễn Duy (Ngữ văn lớp 9) dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Giáo án bài Ánh trăng của Nguyễn Duy:
MỤC TIÊU BÀI HỌC
– Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
* Kiến thức
– Hiểu những kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của ng lính.
– Sự kết hợp các y/t tự sự , nghị luận một t/p thơ VN hiện đại
– Ngôn ngữ, h/ả giàu suy nghĩ , mang ý nghĩa biểu tượng.
* Kĩ năng
– Đọc – hiểu vb thơ đc s/t năm 1975.
– Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong t/p thơ VN hiện đại.
* Thái độ
– “Uống nước nhớ nguồn”, trân trọng quá khứ tốt đẹp của d/t và phát huy những giá trị tốt đẹp của quá khứ.
CHUẨN BỊ TÀI LIỆU
* Giáo viên
+ Soạn bài, đọc tài liệu chuẩn KTKN, tài liệu tham khảo, nghiên cứu, soạn bài.
2. Học sinh
+ Đọc trước bài, chuẩn bị bài (trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK)
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
* Ổn định tổ chức
Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
* Kiểm tra
– GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
H: Nêu tên các bài thơ viết về đề tài người lính và chiến tranh? tình đồng đội của những người lính được thể hiện như thế nào?
* Bài mới
– Nhà thơ Nguyễn Duy thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong cuộc k/c chống Mĩ nửa cuối TK XX. Thế hệ này từng trải qua nhiều thử thách, gian khổ, từng chứng kiến quá khứ gian lao, hào hùng của dân tộc , gắn bó tình đồng trong chiến tranh, từng sống gắn bó cùng thiên nhiên núi rừng tình nghĩa. Khi đã hết thời bom đạn ác liệt, trở về với cuộc sống thường nhật, được sống trong hoà bình với những tiện nghi sinh hoạt của thời hiện đại, không phải ai cũng nhớ những gian nan, những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua . Bài thơ “Ánh trăng”ghi lại một thoáng, suy tư của nhà thơ trước cái điều vô tình dễ gặp ấy .
– Bài thơ là tiếng lòng, là cảm xúc và suy ngẫm của riêng nhà thơ nhưng không phải chỉ bó hẹp như thế mà nó có ý nghĩa nhắc nhở, gợi suy nghĩ và liên tưởng cho mọi người, nhất là những người đã từng gắn bó với quá khữ gian lao hào hùng của dân tộc và cho cả thế hệ tương lai.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HDHS đọc- tìm hiểu chú thích: – GV hướng dẫn hs đọc: to, rõ, truyền cảm, ngắt nhịp đúng, thay đổi giọng đọc cho phù hợp: + Ba khổ thơ đầu giọng kể , nhịp thơ trôi chảy,bình thường: + khổ 4: giọng đột ngột ngất cao ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc(sự xuất hiện của vầng trăng) + Khổ 5-6: giọng điệu thiết tha rồi trầm lắng cùng xúc cảm và suy tư lặng lẽ. | I. Đọc – tìm hiểu chú thích: 1. Đọc: |
H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Duy? | 2. Tìm hiểu chú thích: a) Tác giả: – Nguyễn Duy (1948) – Tên khai sinh : Nguyễn Duy Nhuệ – Quê: Thanh Hoá. – Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì khỏng chiến chống Mỹ cứu nước. – Từ năm 1977 ông là đại diện thường trú của báo Văn nghệ tại TPHCM. – Được nhận giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972-1973. |
H: Giới thiệu nét chính về tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ?. | b) Tác phẩm: – Bài thơ: “Ánh trăng” được sáng tác năm 1978(ba năm sau khi nước nhà thống nhất) tại thành phố Hồ Chí Minh.Bài thơ được in trong tập thơ từng được tặng giải A của hội nhà văn Việt Nam năm 1984. c) Từ khó: – Tri kỉ – Buyn đinh – Người dưng |
HĐ2. HDHS đọc- hiểu văn bản: H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? giống bài thơ nào đã học ở lớp dưới? H: Bài thơ khai thác đề tài nào để thể hiện chủ đề của tác phẩm?Tìm một số tác phẩm thơ có cùng đề tài? (Muốn làm thằng cuội- TĐ; Ngắm trăng- Hồ chí Minh) – Mỗi nhà thơ lại mượn đề tài về ánh trăng để thể hiện một tư tưởng chủ đề khác nhau… | II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Thể loại, phương thức biểu đạt: – Thơ 5 chữ ( mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian. Mỗi khổ như một câu thơ, chỉ, viết hoa chữ cái đầu tiên ) khổ – Đề tài: “ánh trăng” → đề tài quen thuộc trong thơ ca. |
H: Tìm bố cục của bài thơ, nêu nội dung chính của từng phần? | 2. Bố cục: 3 đoạn + Đoạn 1: 2 khổ đầu → Quan hệ giữa người và trăng trong quá khứ. + Đoạn 2: Khổ thứ 3 – 4 → quan hê giữa người và trăng trong hiện tại. + Đoạn 3: Khổ 5 – 6 → Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả. |
1 HS đọc 2 khổ thơ đầu. H: Trăng gắn bó với nhân vật trữ tình trong những hoàn cảnh nào? (em nhận xét như thế nào về phạm vi không gian trong các hình ảnh thơ:sông , đồng, bể) H: Lúc ấy tình cảm người và trăng như thế nào? H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để nói về tình cảm giữa người và trăng? H: Vì sao khi ấy người cảm nhận trăng là tri và con người có tình nghĩa với trăng? Lúc ấy phong cách sống của con người như thế nào? – Vì khi đó trăng gắn với trò chơi của tuổi thơ kỉ niệm, ước mơ trong sáng thời thơ ấu và trăng gắn với kỉ niệm của cuộc đời quân ngũ ( ánh trăng dẫn lối trên đường hành quân, trăng làm bạn trong những đêm phục kích chờ giặc ấm áp tình đồng chí.. trăng là niềm vui bầu bạn của người lính trong gian lao ->Trăng đẹp đẽ ân tình – Liên hệ bài thơ “Đồng chí” : “Đầu súng trăng treo” H: Hai khổ thơ đầu cho em cảm nhận về vầng trăng trong quá khứ của nhà thơ là vầng trăng như thế nào?để người: “ ngỡ không bao giờ quên” | 3. Phân tích ” Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ” – Vầng trăng gắn với tuổi thơ trải rộng trên một không gian bao la( sống với đồng, sông , bể) – Trăng gắn với những năm tháng quân ngũ ở rừng. ⇒ Trăng trở thành người bạn tri kỉ. – Nghệ thuật: nhân hoá → trăng gần gũi thân thiết gắn bó với người – Khi đó con người sống giản dị, thanh cao,chân thật trong sự hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên: “ Trần trụi với thiên nhiên…. cây cỏ” ⇒ Đó là ánh trăng tri kỉ đẹp đẽ ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi người, của đất nước. |
– Gọi hs đọc 1 khổ thơ tiếp. H: Rời xa quân ngũ, người lính về với cuộc sống hiện tại, qua các từ “ỏnh điện” và “cửa gương”, “ phòng buyn-đinh” em thấy lúc này người lính năm xưa có cuộc sống như thế nào? H: Lúc này quan hệ giữa người và trăng như thế nào? Thế nào là người dưng và người dưng qua đường? – Người dưng: người lạ không quen biết – Người dưng qua đường: hoàn toàn là người xa lạ không hề quen biết với mình H: Theo em tại sao lại có sự lãng quên như vậy? H: Từ nguyên nhân dẫn đến sự xa lạ giữa người và trăng, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì ? | b) Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại “ Từ hồi về thành phố Quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường” – Người sống ở những buyn – đinh cao tầng,có đầy đủ tiện nghi hiện đại, có điện thắp sáng suốt ngày đêm. – Trăng trở nên xa lạ, không còn gắn bó với người như trước nữa, thậm chí cả 2 đều tự thấy xa lạ với nhau – Thời gian, không gian sống đổi thay, điều kiện sống cũng khác: con người có ánh điện,cửa gương nên coi thường, dửng dưng,vì không còn cần đến trăng. ⇒ Cuộc sống hiện đại,tiện nghi dễ làm con người ta quên đi những giá trị trong quá khứ. |
– Gọi hs đọc khổ thơ thứ 4 H: Tình huống nào khiến con người gặp lại trăng, đối diện với trăng? H: Trong tình huống ấy vầng trăng hiện lên như thế nào? | “ Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn” – Tình huống: mất điện bất ngờ “thình lình”->người vội vã đi tìm nguồn sáng “ vội bật tung cửa sổ” ⇒ Trăng hiện lên bất ngờ: một vầng trăng tròn đầy, vẹn nguyên. |
– Gọi hs đọc 2 khổ thơ cuối. H: Trong tư thế đối diện với vầng trăng tròn đầy vẹn nguyên con người có cảm xúc như thế nào? H: Em hãy diễn tả lại cảm xúc dưng dưng? H: Nguyên nhân nào khiến nhân vật trữ tình xúc động như vậy? H: Khổ thơ có điệp từ “là” cùng với hình ảnh (sông, đồng, bể, rừng) xuất hiện liên tiếp có ý nghĩa gì? (đó là kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên trong sáng, kỉ niệm thời quân ngũ với những lời thề đồng đội khắc cốt ghi xương, những nơi anh đã sống, đã gắn bó, đã đi qua tất cả đều gắn bó với vầng trăng ân nghĩa, thuỷ chung) H: “Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình” Những câu thơ này cho em cảm nhận được vẻ đẹp nào của trăng?(trăng ở đây mang mấy tầng ý nghĩa?) H: Em cảm nhận như thế nào về nghĩa của câu thơ “ ánh trăng im phăng phắc, đủ cho ta giật mình? H: Tại sao nhà thơ lại giật mình?ý nghĩa của cái giật mình ấy? H: Nếu trăng tượng trưng cho vẻ đẹp và những giá trị tốt đẹp của quá khứ thì cái giật mình của con người trước trăng có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta điều gì? | c) Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình. “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì dưng dưng như là đồng là bể như là sông là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.” – Cảm xúc “ có cái gì dưng dưng” – dưng dưng” → niềm xúc động dâng trào, dung động,xao xuyến, gợi nhớ thương. + Gặp lại người bạn tri kỉ,tình nghĩa thuỷ chung ngày nào. + ánh trăng tròn đầy,vẹn nguyên làm sống dậy một thời quá khứ đẹp đẽ. – Điệp từ “là”, phép liệt kê(sông, đồng, bể, rừng ) liên tiếp dồn dập diễn tả kỉ niệm trong quá khứ ùa về. – Trăng luôn là vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên. – Trăng bao dung độ lượng, tình nghĩa thuỷ chung không đòi hỏi đền đáp. – Trăng “ im phăng phắc”: sự nghiêm khắc nhắc nhở,sự trách móc trong im lặng. – Cái “giật mình” đáng trân trọng của con người đi tìm lại chính mình, tự thấy phải thay đổi cách sống để tự hoàn thiện mình. ⇒ Con người phải biết trân trọng những giá trị truyền thống tốt đẹp trong quá khứ. |
HĐ3. HDHS tổng kết: H: Cảm nhận của em về giá trị nghệ thuật và nội dung (tư tưởng chủ đề của bài thơ) | III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: – Kết cấu: Giống như một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian có diễn, có nhân vật và sự việc. – Giọng thơ: lúc tâm tình tự nhiên, khi dâng cao ngỡ ngàng, khi thiết tha trầm lắng suy tư. – Thể thơ năm chữ: kết hợp hài hoà tự sự,trữ tình, nghị luận;tiết tấu nhịp nhàng, mỗi khổ viết liền mạch như một câu thơ, tạo sức truyền cảm. – Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, nhân hoá, điệp từ. – H/ả “ánh trăng” mang ý nghĩa biểu tượng. 2. Nội dung( tư tưởng chủ đề ) – Từ một tâu chuyện riêng, bài thơ như một lời nhắc nhở chính mình, củng cố, cảnh tỉnh ở người đọc về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung với qúa khứ. * Ghi nhớ (SGK/157) |
* Củng cố – luyện tập
– GV hệ thống lại bài.
H: Tình cảm giữa người và trăng trong quá khứ được khẳng định như thế nào? Trong hiện tại ? Từ đó nhà thơ nói lên cảm nhận gì? Ý nghĩa của hình tượng ánh trăng ? Giải thích nhan đề bài thơ?
* Hướng dẫn học sinh về nhà:
– Đọc thuộc lũng bài thơ ? vẽ bản đồ tư duy nội dung bài học?
+ Đọc bài thơ, chú ý giọng đọc cách đọc.
+ Trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản.
+ Chuẩn bị: “Làng” – đọc tóm tắt văn bản,, trả lời các câu hỏi đọc hiểu.
2. Giáo án bài Ánh trăng của Nguyễn Duy hay nhất:
THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
* Hai khổ thơ đầu bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là những kí ức đẹp
– Hãy tóm tắt dòng kí ức ấy bằng một đoạn văn tự sự ( dài 3- 4câu)
Chữ “ngỡ” trong câu thơ Ngỡ không bao giờ quên dự báo điều gì, chúng có vai trò như thế nào đối với dòng tự sự của câu chuyện nhỏ ?
– Tình huống bất thường nào của cuộc sống đã khiến vầng trăng xuất hiện ?
Xác định các từ ngữ biểu thị sự bất thường của cuộc sống ?
Hãy tóm tắt ngắn gọn tình huống và nghĩa đặc biệt của nó trong bài thơ Ánh trăng ?
– Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, sáng tác năm 1978, có 8 câu thơ cuối rất ấn tượng với bạn đọc. Em hãy chép chính xác 2 khổ thơ đó và trả lời các câu hỏi sau.
Trong câu thơ Ngửa mặt lên nhìn mặt, từ “mặt” thứ hai chuyển nghĩa theo phương thức nào ? Phân tích cái hay của cách dùng từ nhiều nghĩa trong câu thơ trên.
Các từ láy rưng rưng, nghệ thuật so sánh như là đồng là bể/ như là sông là rừng, nghệ thuật nhân hoá ánh trăng im phăng phắc đã thể hiện trạng thái cảm xúc nào của con người và vầng trăng trong cuộc gặp gỡ ?
Điều gì làm nhân vật trữ tình giật mình ? Trạng thái cảm xúc ấy có làm thay đổi nhận thức của họ không ?
– Xác định các tầng ý nghĩa của vầng trăng- ánh trăng, tư tưởng chủ đề của tác phẩm ?
Khi nào tác giả dùng “ vầng trăng” ?
Khi nào tác giả dùng “ ánh trăng” ?
Từ đó hãy xác định chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm
– Ánh trăng có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Hãy chỉ ra yếu tố tự sự và hiệu quả của sự kết hợp ấy trong bài thơ.
* THỰC HÀNH TẠO LẬP VĂN BẢN
– Phân tích mối quan hệ giữa con người và vầng trăng để thấy được sự chuyển biến trong cảm xúc và nhận thức của nhân vật trữ tình.( đoạn văn theo mô hình tổng -phân- hợp)
– Ngày nay, nét đẹp đạo lí “uống nước nhớ nguồn” được nhân dân ta kế thừa và phát huy như thế nào ? ( bằng đoạn văn 20 câu kết hợp tự sự và yếu tố nghị luận ).
– Dựa vào các yếu tố tự sự trong bài thơ, em hãy kể câu chuyện về chủ đề lãng quên và hối hận. ( yêu cầu kết hợp tự sự và nghị luận, khoảng 1 trang giấy)
* HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
– Hướng dẫn đọc văn bản
+ Hai khổ thơ đầu bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là những kí ức đẹp
Dòng kí ức: thuở nhỏ, con người sống mộc mạc chân thật gắn bó với thiên nhiên với vầng trăng. Khi chiến tranh xảy ra, con người thiên nhiên và vầng trăng cùng nhau trải qua bao thử thách, gian lao. Gắn bó, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi nên họ đã thành tri kỷ.
Chữ “ngỡ” trong câu thơ Ngỡ không bao giờ quên dự báo
Ngỡ: dự báo sự đổi thay bất thường, chính con người cũng không lường trước được
Có vai trò quan trọng đối với dòng tự sự: là gạch nối giữa quá khứ – hiện tại; mở ra hiện tại với những bất thường và đổi thay.
+ Tình huống bất thường của cuộc sống: mất điện
+ Các từ ngữ biểu thị sự bất thường: thình lình, đột ngột, vội, bật tung
+ Tóm tắt tình huống:sống ở thành phố, tác giả quen với nhà cao tầng và ánh điện. Bất ngờ mất điện, phòng tối phải mở cửa sổ, con người chợt nhận ra vầng trăng sáng.
+ Ý nghĩa của tình huống: Chỉ khi mất đi ánh sáng nhân tạo của dòng điện, con người mới ngỡ ngàng nhận ra sự hiện hữu của trăng trong cuộc sống, để nhìn lại, nhận ra thiếu sót của mình để điều chỉnh thái độ sống;
+ Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, sáng tác năm 1978, có 8 câu thơ cuối rất ấn tượng với bạn đọc. Em hãy chép chính xác 2 khổ thơ đó và trả lời các câu hỏi sau.
Từ “mặt” thứ hai chuyển nghĩa theo phương thức nhân hóa tạo nên sự đa nghĩa cho ý thơ
Đối diện với mặt trăng, người bạn tri kỉ mà mình đã lãng quên để tự thú về sự bội bạc của mình.
Đối diện với mặt trăng là đối diện với chính mình; là hiện tại đối diện với quá khứ; là thuỷ chung, tình nghĩa đối diện với bạc bẽo, vô tình và sự tự vấn lương tâm, ân hận về sự đổi thay của mình.
Các từ láy rưng rưng, vành vạnh ; nghệ thuật so sánh như là đồng là bể/ như là sông là rừng; nghệ thuật nhân hoá ánh trăng im phăng phắc đã thể hiện trọn vẹn trạng thái cảm xúc của con người và vầng trăng trong cuộc gặp gỡ
Con người: con người đang soi vào quá khứ, vào một thời họ đã vô tình lãng quên.
Vầng trăng : Như là đồng là bể/ như là sông là rừng” có đủ cả quá khứ xa gần, có cả bóng dáng đất nước, quê hương; thiên nhiên và cuộc sống lao động, chiến đấu đã qua của cá nhân mình, dân tộc mình. Trăng tròn vành vạnh là thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ luôn tròn đầy, thủy chung; Im lặng là nghiêm khắc của tấm lòng bao dung độ lượng của người bạn thuỷ chung.
+ Điều khiến nhân vật trữ tình giật mình chính là thái độ của vầng trăng – người bạn nghiêm khắc, mà bao dung
Khi soi lòng mình vào tấm gương trăng, con người thấy mình vô nghĩa, vô tình.
Cái giật mình đáng trân trọng bởi làm tâm tư của nhân vật chuyển đổi với suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn. Giật mình để không chìm vào quên lãng, giật mình để không đánh mất quá khứ.
+ Xác định các tầng ý nghĩa của vầng trăng- ánh trăng, tư tưởng chủ đề của tác phẩm: hình ảnh vầng trăng vừa mang ý nghĩa cụ thể và ý nghĩa biểu tượng
Dùng vầng trăng ( vầng trăng tri kỉ / vầng trăng tình nghĩa):Trăng là biểu tượng cho thiên nhiên nguyên vẹn, tròn đầy, bất biến trước thời gian, là biểu tượng cho quá khứ thủy chung, nghĩa tình .
Dùng ánh trăng 2 lần( nhan đề và câu thơ cuối cùng): khi trăng là vị quan tòa lương tâm, giúp con người thức tỉnh, sám hối; là ánh sáng tư tưởng chiếu sáng nhận thức, quan điểm sống trong tâm hồn nhân vật trữ tình
Chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm:bài thơ như một câu chuyện riêng nhưng có sức khái quát sâu xa
+ Ánh trăng là câu chuyện về một thế hệ đã trải qua những năm dài chiến tranh gian khổ, mất mát, đã từng sống giữa thiên nhiên, sống giữa nhân dân tình nghĩa. Giờ đây sống trong cảnh hoà bình với những tiện nghi đầy đủ, hiện đại, người ta có thể thay đổi, đánh mất quá khứ, đánh mất nghĩa tình để rồi một lúc nào đó lại phải ân hận, ăn năn.
+ Ánh trăng chuyển tải những suy nghĩ về đạo lý, lẽ sống của người Việt Nam ta: đừng bao giờ quên quá khứ, đừng bao giờ trở thành những kẻ vô tình, vô nghĩa, bạc bẽo, vô ơn.
+ Ánh trăng nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi lên đạo lý sống thuỷ chung đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
+ Ánh trăng có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Hãy chỉ ra yếu tố tự sự và hiệu quả của sự kết hợp ấy trong bài thơ.
Yếu tố tự sự: bài thơ như một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian. Đó là câu chuyện giữa hai người bạn: người lính và vầng trăng theo dòng thời gian từ quá khứ đến hiện tại, gắn với các mốc chính trong cuộc đời con người. Hồi nhỏ, thời chiến tranh sống hồn nhiên, gần gũi gắn bó với nhau tưởng không bao giờ quên. Về thành phố quen với cuộc sống hiện đại đã lãng quên trăng. Một tối thành phố mất điện, người lính bất ngờ gặp lại vầng trăng xưa và quá khứ ùa về khiến người lính hối ận vì mình là kẻ vô tình.
Hiệu quả của sự kết hợp: Dòng cảm nghĩ trữ tình của nhà thơ cũng men theo dòng sự sự mà bộc lộ : sự việc bất thường mất điện đã đã làm vầng trăng xuất hiện bất ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỷ niệm nghĩa tình.
* HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TẠO LẬP VĂN BẢN
Phân tích mối quan hệ giữa con người và vầng trăng để thấy được sự chuyển biến trong cảm xúc và nhận thức của nhân vật trữ tình.
+ Xác định nội dung chính cần có cho đoạn văn ( mô hình tổng -phân- hợp) :
Mối quan hệ vận động từ tri kỉ – người dưng- người bạn nghiêm khắc, bao dung – thức tỉnh hối hận.
Ban đầu trăng và người là tri kỉ ( gắn bó và thấu hiểu)
Sau đó trăng bị coi là “người dưng”: Sự đối lập giữa con người và vầng trăng. Trăng thì tròn đầy, vẹn nguyên và bất biến. Các từ láy ở mức độ tuyệt đối (tròn vành vạnh, im phăng phắc) được dùng để tả trăng càng làm nổi bật vẻ thủy chung như nhất. Con người thì ngược lạị vô cảm, vô tình, quên lãng, con trăng là “người dưng”
Khi bất ngờ gặp gỡ: ngước nhìn trăng, soi lòng mình vào tấm gương trăng, con người thấy mình trở nên vô nghĩa, vô tình và giật mình. Trạng thái ấy làm tâm tư, nhận thức của nhân vật trữ tình chuyển đổi: hãy sống ân nghĩa thủy chung với quá khứ.
Câu chủ đề mở đoạn : chứa 3 thông tin về tên tác giả, tác phẩm và nội dung khái quát của đoạn.
( ví dụ : Ánh trăng của Nguyễn Duy đã diễn tả mối quan hệ giữa con người và vầng trăng để thể hiện sâu sắc triết lí sống truyền trống của dân tộc)
Câu chốt đứng cuối đoạn : khái quát triết lý sống :ân nghĩa thủy chung, uống nước nhớ nguồn.
– Ngày nay, nét đẹp đạo lí “uống nước nhớ nguồn” được nhân dân ta kế thừa và phát huy như thế nào ? ( bằng đoạn văn 20 câu kết hợp tự sự và yếu tố nghị luận ).
+ Xác định nội dung chính cần có cho đoạn văn 15 câu:
Giới thiệu ngắn gọn nét đẹp đạo lí “uống nước nhớ nguồn (1hoặc 2 câu)
Nhân dân ta kế thừa và phát huy đạo lý sống ( kể các biểu hiện cụ thể của học sinh, thanh nhiên, các tầng lớp nhân dân thể hiện lòng biết ơn ông cha, Bác Hồ, các anh hùng liệt sĩ đã xây dựng và bảo vệ đất nước)- 15 câu
Ý thức sống của bản thân ( nghị luận 3 câu).
Triển khai đoạn văn trên các ý đã xác định ( chú ý liên kết câu, ý)
+ Dựa vào các yếu tố tự sự trong bài thơ, em hãy kể câu chuyện về chủ đề lãng quên và hối hận. ( yêu cầu kết hợp tự sự và nghị luận, khoảng 1 trang giấy)
Xây dựng cốt truyện với ba sự kiện chính: Ngày thơ ấu, thuở chiến tranh sống chân thật mộc mạc, gắn bó với thiên nhiên bạn bè; Hoà bình về thành phố bận rộn, mải mê sự nghiệp công danh nên đã lãng quên quá khứ…; Khi gặp lại bạn bè xưa với những con người chân thành, nhân vật chính đã tự trách mình bội bạc. Từ đây, nhân vật chính thay đổi thái độ sống…
Sáng tạo tình huống để nhân vật chính buộc phải đối diện với quá khứ..
Xây dựng nhân vật chính, phụ có tính cách phù hợp để chuyển tải chủ đề của truyện.
Tiến hành triển khai viết văn dựa trên những yếu tố đã xác định.
3. Giáo án bài Ánh trăng của Nguyễn Duy ấn tượng:
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh: Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống cho mình.
* Kiến thức:
– Nắm rõ được vài nét về tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
– Hiểu được kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính.
– Cảm nhận được sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, ngôn ngữ và hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng.
* Năng lực
– Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
– Đọc – hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975
– Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm thụ và phân tích thơ.
* Về phẩm chất
– Có tình yêu thiên nhiên, trân trọng quá khứ.
– Giáo dục bảo vệ môt trường.
– Tự tin, tự chủ, yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với cộng đồng và đất nước.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
– Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
– Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
– Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
– Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
– Tổ chức thực hiện:
GV đặt đề bài: Kể tên một số bài thơ, truyện ngắn viết về trăng mà em biết.
GV dẫn dắt vào phần ôn tập.
HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức khái quát về tác giả và tác phẩm “Ánh trăng”
– Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức khái quát về tác giả và tác phẩm “Ánh trăng”
– Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
– Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
– Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Nguyễn Duy. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Nguyễn Duy: + Năm sinh. + Quê quán + Sự nghiệp và phong cách sáng tác. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả – GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá – GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Ánh trăng” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? + Nhóm 2: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu phương thức biểu đạt, bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ? + Nhóm 3: Bài thơ là sự kết hợp rất nhuần nhuyễn giữa yếu tố tự sự và trữ tình. Em có nhận xét gì về sự kết hợp này? + Nhóm 4: Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả – GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá – GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác giả: – Nguyễn Duy (1948) – Quê quán: Thanh Hoá. – Ông thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộc chiến chống Mỹ cứu nước. – Sau chiến tranh, Nguyễn Duy vẫn say sưa và tiếp tục con đường thơ của mình. Thơ ông ngày càng đậm đà, ổn định một phong cách, một giọng điệu “quen thuộc mà không nhàm chán”. – Thơ Nguyễn Duy có giàu chất triết lý, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư. – Các tác phẩm chính: Cát trắng (thơ 1973), ánh trăng (1978), Mẹ và em (thơ 1987)… – Tác giả đã được nhận các giải thưởng: Giải nhất thơ tuần báo “Văn nghệ (1973); Giải A về thơ của hội nhà văn Việt Nam (1985). II. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh. (Ba năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước). b. Khái quát nội dung, nghệ thuật: * Nội dung: – Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu. – Từ đó, gợi nhắc người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. * Nghệ thuật: – Giọng điệu tâm tình, tự nhiên kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự. – Hình ảnh giàu tính biểu cảm: trăng giàu ý nghĩa biểu tượng. c. Thể thơ – Phương thức biểu đạt: Thể thơ 5 chữ – phù hợp với phương thức biểu đạt kết hợp hài hoà giữa biểu cảm (trữ tình) và tự sự. d. Bố cục của bài thơ: * Mạch vận động cảm xúc: Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng được bộc lộ theo mạch tự sự. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ. * Bố cục: Bài thơ chia làm 3 phần: – Đoạn 1: 3 khổ thơ đầu: Ký ức về vầng trăng trong quá khứ của tác giả và trong hiện tại. – Đoạn 2: Khổ 4: Tình huống bất ngờ khiến hồi ức ùa về. – Đoạn 3: 2 khổ cuối: Sự hối hận của tác giả vì đã lãng quên vầng trăng. e. Nhận xét về sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình: – Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ, một lời tâm tình kể theo trình tự thời gian. Dòng cảm hứng trữ tình của nhà thơ men theo mạch tự sự đó. ở quãng thời gian quá khứ đã có một sự biến đổi, một sự thực đáng chú ý: bắt đầu từ hồi ức về “hồi nhỏ”, “hồi chiến tranh” sống gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, với vầng trăng: “ngỡ không bao giờ quên – cái vầng trăng tình nghĩa”. Tiếp đó là sự đổi thay của hoàn cảnh hiện tại: “Từ hồi về thành phố”, con người sống với những tiện nghi hiện đại mà quên đi vầng trăng: “vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”. – Trong dòng diễn biến theo thời gian, sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư: “Thình lình đèn điện tắt” chính là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm. Vầng trăng tròn ở ngoài kia, trên kia đối lập với “phòng buyn – đinh tối om”. Chính vì xuất hiện đột ngột trong bối cảnh ấy, vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên đã gợi ra bao kỷ niệm nghĩa tình. f. Ý nghĩa nhan đề – Nhan đề “Ánh trăng” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc nhất. – “Ánh trăng” là biểu tượng cho quá nhứ nghĩa tình, thủy chung gắn bó với lịch sử hào hùng của dân tộc. – Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình: nhân dân , đồng đội. |
Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức trọng tâm về tác phẩm “Ánh trăng”
– Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức trọng tâm về tác phẩm “Ánh trăng”
– Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
– Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
– Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ: Nhắc lại các biện pháp tu từ được sử dụng trong tác phẩm “Ánh trăng” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ đầu trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy? + Nhóm 2: Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ giữa trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy? + Nhóm 3: Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả – GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá – GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | III. Kiến thức trọng tâm 1. Hai khổ thơ đầu – Điệp từ: hồi + với → Tác dụng: Cách kể chuyện thân mật, gần gũi từ đó tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ. – Liệt kê: đồng, sông, bể, rừng → Tác dụng: Liệt kê những kỉ niệm gắn bó với tuổi thơ và năm tháng chiến đấu ác liệt của tác giả. – Nhân hóa: “vầng trăng thành tri kỷ” → Tác dụng: trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ. Ông phải hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên cạnh, cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cung xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê… – So sánh: “hồn nhiên như cây cỏ” → Tác dụng: cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc,trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng. – Nhân hóa “vầng trăng tình nghĩa” → Tác dụng: Trăng là người bạn thân thiết, có tình nghĩa, sống thủy chung, son sắt không bao giờ quên đi con người. 2. Hai khổ thơ giữa – “quen ánh điện cửa gương” + Biện pháp: hoán dụ “ánh điện, cửa gương” → Tác dụng: ánh điện, cửa gương đại diện cho những thứ sang trọng, hiện đại ở thành phố nơi mà tác giả sinh sống, từ đó mà tác giả đã lãng quên đi quá khứ ân tình thủy chung. – “vầng trăng đi qua ngõ” + Biện pháp: nhân hóa → Tác dụng: Làm cho hình ảnh ánh trăng trở nên gần gũi, sinh động. Trang lúc nào cũng dõi theo, theo sát con người, duy chỉ có con người là coi vầng trăng là “người dưng” – “như người dưng qua đường” + Biện pháp: so sánh → Tác dụng: Nhấn mạnh thái độ của con người xem vầng trăng như người lạ, người không quen biết, tất cả những kỷ niệm thời quá khứ bỗng dưng không còn nữa. 3. Hai khổ thơ cuối – “ngửa mặt lên nhìn mặt” + Biện pháp ẩn dụ từ “mặt” → Tác dụng: Đối diện giữa con người và vầng trăng, giữa hiện tại với quá khứ ân tình thủy chung. – Cấu trúc song hành (như là… là), điệp ngữ (như là, là) → Tác dụng: diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về. Thể hiện rõ tâm trạng nghẹn ngào, xúc động của tác giả trước quá khứ – Liệt kê: đồng, sông, bể → Tác dụng: giọng thơ dồn dập, nhấn mạnh cảm xúc đối diện của tác giả với quá khứ. – Ẩn dụ: “Trăng cứ tròn vành vạnh” → Tác dụng: là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu. – Nhân hóa: Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” → Tác dụng: mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người. |
THAM KHẢO THÊM: