Hoạt động thi công xây dựng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro đối với người lao động, từ đó, pháp luật đòi hỏi các nhà đầu tư, nhà thầu phải có hoạt động giám sát an toàn, nhằm đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn nhất cho người lao động.
Mục lục bài viết
1. Giám sát an toàn là gì?
Thực tế, giám sát an toàn là hoạt động được tiến hành trong nhiều lĩnh vực, ở đâu có sử dụng người lao động ở đó có giám sát an toàn. Giám sát an toàn là trách nhiệm pháp lý theo luật an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Điều cơ bản là đảm bảo công nhân không bị thương hoặc thiệt mạng trong các nhiệm vụ bảo trì và phi sản xuất.
Người giám sát phải chịu trách nhiệm về rất nhiều việc diễn ra hàng ngày ở nơi làm việc; nó không chỉ là một vị trí chỉ giao nhiệm vụ. Người giám sát phải đảm bảo một nơi làm việc an toàn và lành mạnh cho nhân viên. Nhân viên phải có khả năng báo cáo các điều kiện hoặc nguy cơ tại nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe cho người giám sát.
2. Trách nhiệm của người giám sát an toàn lao động:
Sau đây là danh sách các trách nhiệm chính của người giám sát trong lĩnh vực an toàn và vệ sinh lao động đối với tất cả nhân viên dưới sự giám sát của họ.
– Tiến hành định hướng và đào tạo nhân viên :
Đào tạo và hướng dẫn nhân viên để họ có thể thực hiện công việc một cách an toàn. Biết những phương tiện bảo vệ cá nhân nào cần thiết cho mỗi nhiệm vụ và cách sử dụng, bảo quản và bảo trì thiết bị này đúng cách. Khi có các khóa đào tạo về an toàn bắt buộc, hãy đảm bảo rằng nhân viên của bạn tham gia và các khóa đào tạo đó được ghi lại một cách thích hợp.
– Thực thi các thực tiễn làm việc an toàn:
Người giám sát có trách nhiệm thực thi các thủ tục và quy trình làm việc an toàn; không làm như vậy là một lời mời cho tai nạn xảy ra. Người lao động phải được khuyến khích xác định các điều kiện hoặc mối nguy hiểm tại nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe và tuyệt đối không bị kỷ luật nếu làm như vậy!
– Các điều kiện không an toàn đúng:
Người giám sát ‘phải thực hiện các bước ngay lập tức để sửa chữa các điều kiện hoặc nguy cơ tại nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe trong phạm vi quyền hạn và khả năng của họ. Khi không thể khắc phục ngay tình trạng nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe hoặc mối nguy hiểm, người giám sát phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa tạm thời. Người giám sát phải theo dõi để đảm bảo rằng các biện pháp khắc phục được hoàn thành kịp thời để giải quyết mối nguy.
– Ngăn chặn việc kéo dài các điều kiện hoặc mối nguy hiểm tại nơi làm việc không an toàn hoặc không lành mạnh:
Nhiều sự cố suýt bỏ sót là do các điều kiện hoặc mối nguy hiểm tại nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe. Người giám sát có trách nhiệm đào tạo và định kỳ nhắc nhở nhân viên về những điều cần tìm và cách khắc phục hoặc báo cáo các điều kiện hoặc mối nguy không an toàn. Nếu một mối nguy được xác định, người giám sát phải hành động.
– Điều tra tai nạn nơi làm việc:
Người giám sát có trách nhiệm tiến hành điều tra tai nạn và đảm bảo rằng tất cả các nhân viên bị thương do nghề nghiệp phải báo cáo cho Dịch vụ Y tế Nghề nghiệp (OMS) ngay lập tức. Lưu ý: Chính sách NIH yêu cầu tất cả các thương tích, bao gồm cả những thương tích do nhà thầu gây ra, phải được báo cáo cho OMS. OMS làm việc với quyền của Sức khỏe và An toàn Nghề nghiệp để xác định các điều kiện nguy hiểm dẫn đến thương tích. OMS sẽ ghi lại và điều trị bất kỳ thương tích cấp tính nào. Tất cả các dữ kiện và ý kiến liên quan đến nguyên nhân của vụ tai nạn phải được tổng hợp và ghi lại trên Biểu mẫu Bồi thường cho Người lao động (CA-1 hoặc CA-2). Người giám sát phải xem xét các trường hợp, ký tên và nộp các biểu mẫu trong vòng 48 giờ.
– Thúc đẩy nhanh chóng trở lại làm việc:
Nhân viên phải được khuyến khích trở lại làm việc càng sớm càng tốt. Nhân viên vắng mặt làm việc càng lâu thì khả năng họ thực sự trở lại càng ít. Khi có thể, các nhiệm vụ nhẹ hoặc hạn chế cần được xác định và xem xét để hỗ trợ nhân viên trở lại làm việc.
Giám sát hiệu quả có tác động tích cực đáng kể đến một loạt các yếu tố con người và tổ chức như tuân thủ các thủ tục, đào tạo và năng lực, giao tiếp quan trọng về an toàn, nhân sự và khối lượng công việc cũng như đánh giá mức độ mệt mỏi và rủi ro. Giám sát đóng một vai trò quan trọng trong an toàn. Giám sát hiệu quả bao gồm khả năng xác định các mối nguy hiểm và rủi ro trong khu vực làm việc và thực hiện các hành động thích hợp. Điều này rất quan trọng để đảm bảo các nhiệm vụ công việc được thực hiện một cách an toàn.
Giám sát an toàn tiếng Anh là: Safety monitoring.
Chứng chỉ giám sát an toàn lao động tiếng Anh là: Certificate of Occupational Safety Supervision.
3. Chứng chỉ giám sát an toàn lao động:
Chứng chỉ giám sát an toàn lao động là văn bản do chủ thể có thẩm quyền cấp cho cá nhân đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện các hoạt động chuyên môn về giám sát an toàn lao động trong các lĩnh vực cụ thể.
Chứng chỉ giám sát an toàn lao động theo pháp luật Việt Nam được ghi nhận trong pháp
“Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.“
Việc gắn các điều kiện đối với từng hạng chứng chỉ là điều cần thiết để xác định các cá nhân có đủ năng lực chuyên môn, thời gian, kinh nghiệm để đảm nhiệm hoạt động giám sát thi công công trình phù hợp với từng loại công trình, đồng thời dễ phân luồng quản lý các cá nhân có chứng chỉ hành nghề hiệu quả hơn. Chứng chỉ được cấp mang tính nhân thân, gắn liền với người được cấp và họ cũng chỉ được hoạt động trong phạm vi mà chứng chỉ cho phép.
Thực tế, quy định về chứng chỉ giám sát an toàn lao động không thực sự rõ ràng, Điều 14
Việc sở hữu chứng chỉ giám sát an toàn lao động là điều cần thiết khi cá nhân muốn hoạt động nghề nghiệp, đó được xem là “tấm vé” quan trọng thể hiện sự ghi nhận của chủ thể có thẩm quyền đối với năng lực chuyên môn, kinh nghiệm đối với cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giám sát an toàn.