Giám hộ là hình thức phổ biến hiện nay, với hai loại hình là giám hộ đương nhiên hoặc là giám hộ cử. Giám hộ cử là gì? Quy định về cử người giám hộ cho người dưới 18 tuổi?
Mục lục bài viết
1. Giám hộ cử là gì?
Giám hộ cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự pháp luật quy định. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử. Một người có thể giám hộ cho nhiều người, tuy nhiên một người chỉ được một người duy nhất giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ, ông, bà theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Bộ luật dân sự 2015.
Theo
Giám hộ cử trong tiếng Anh được hiểu là Appointed guardian.
Khoản 1 Điều 54 BLDS năm 2015 quy định về việc cử, chỉ định người giám hộ như sau:
“Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ”.
Như vậy, UBND xã nơi cư trú của người được giám hộ có thể cử thầy cô giáo làm người giám hộ cho người dưới 18 tuổi trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 BLDS năm 2015. Nhà trường không có thẩm quyền cử người giám hộ. Thầy cô giáo được cử làm người giám hộ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 BLDS năm 2015.
Điều kiện để làm người giám hộ
Người giám hộ là cá nhân. Theo quy định tại Điều 49 BLDS thì cá nhân mà có đủ các điều kiện sau có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người đó phải từ đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22, 23 và 24 của BLDS.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. Tuy nhiên, nếu người đó đã được xóa án tích về các tội trên thì vẫn có khả năng trở thành người giám hộ.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Có bản án, quyết định Tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Người giám hộ là pháp nhân. Theo quy định tại Điều 50 BLDS thì cá nhân mà có đủ các điều kiện sau có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. Nếu Điều lệ, nội quy hoặc mục đích thành lập khi đăng ký với cơ quan nhà nước của pháp nhân đó có quy định nhiệm vụ, chức năng giám hộ thì pháp nhân đó mới có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự để thực hiện việc giám hộ theo quy định tại Điều 86 BLDS.
- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Tuy pháp luật không quy định cụ thể điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ, nhưng ta có thể hiểu điều kiện này là các điều kiện về tài chính, vật chất và nhân lực để chăm sóc, giáo dục người được giám hộ. Khi cá nhân hoặc pháp nhân đáp ứng đầy đủ các điều kiện này thì có thể trở thành người giám hộ đương nhiên hoặc được Tòa án xem xét chỉ định làm người giám hộ. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
2. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ người dưới 18 tuổi:
*) Về quyền của người giám hộ:
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
*) Về nghĩa vụ của người giám hộ:
– Đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:
+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi:
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
3. Ai là người giám hộ cho người chưa thành niên:
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của
– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ quy định trên đây thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Cử, chỉ định người giám hộ trong trường hợp nào?
– Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật dân sự 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
– Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
– Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
– Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật dân sự năm 2015, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
4. Giám sát việc giám hộ:
Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định như trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
+ Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật dân sự;
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.
Kết luận: Giám hộ được cử là một trường hợp đặc biệt, chỉ khi có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì việc cử người làm giám hộ mới bắt đầu có hiệu lực pháp luật. Việc cá nhân được cử làm người giám hộ phải đáp ứng các điều kiện về người giám hộ, và đương nhiên, bao gồm cả quyền và nghĩa vụ được liệt kê trong Bộ luật dân sự năm 2015.