Nghĩa vụ và quyền hạn của Giám đốc chi nhánh? Giám đốc chi nhánh có được phép ký hợp đồng công ty không? Vai trò của Giám đốc chi nhánh? Những lưu ý khi Giám đốc chi nhánh đại diện cho công ty?
Hiện nay, việc Doanh nghiệp lớn mở thêm các chi nhanh để nhằm mục đích mở rộng hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Chi nhánh được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và chí nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần các chức năng của doanh nghiệp. Giám đốc chi nhánh được hiểu là người đứng đầu thực hiện việc quản lý và chịu trách nhiệm đối với hoạt động của chi nhánh. Vậy Giám đốc chi nhánh có được đại diện công ty ký kết hợp đồng? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về Giám đốc chi nhánh có được phép ký hợp đồng công ty không? theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về chi nhánh công ty khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Căn cứ pháp lý:
1. Nghĩa vụ và quyền hạn của Giám đốc chi nhánh
Nghĩa vụ của Giám đốc chi nhánh
Trên cơ sở quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc chi nhánh theo quy định tại Điều 44
Một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Doanh nghiệp thì có thể thành lập nhiều chi nhánh, mặc dù thành lập nhiều chi nhánh nhưng người đứng đầu hay người đại diện theo pháp luật của chi nhánh luôn là người chịu mọi vấn đề pháp lý phát sinh từ Doanh nghiệp tổng. Giám đốc chi nhánh sẽ phải chịu sự quản lý của người đại diện và thông thường giám đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm thực hiện chỉ thị của tổng doanh nghiệp đối với chi nhánh, chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh đối với người đứng đầu doanh nghiệp hay người đại diện.
Quyền hạn của Giám đốc chi nhánh
Người đứng đầu của chi nhánh doanh nghiệp hay người đại diện theo pháp luật của chi nhánh doanh nghiệp, Giám đốc chi nhánh là người có quyền điều phối mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có cả hoạt động của chi nhánh. Cụ thể :
– Giám đốc chi nhánh thực hiện quyền của mình về tổ chức nhân sự tại chi nhánh như đề xuất với Giám đốc bán hàng phương án kế hoạch sắp xếp và phân công nhân sự của chi nhanh mà giám đốc đang quản lý; tuyển dụng và
– Giám đốc chi nhánh có quyền cho nhân viên chi nhánh nghỉ phép, nghỉ việc …. Tuy nhiên đối với cấp quản lý, chỉ có quyền đề xuất với Giám đốc bán hàng về việc nâng lương, kỷ luật, sa thải nhân viên dựa trên kết quả làm việc của các nhân viên.
– Giám đốc chi nhánh có quyền xem xét kiểm tra
– Giám đốc chi nhánh có quyền ký duyệt Hợp đồng thầu phụ như mua bán thành phẩm, chuyên chở, quảng cáo, bao bì đóng gói… của chi nhánh.
– Giám đốc chi nhánh có quyền ký duyệt các khoản chi phí phục vụ hoạt động kinh doanh theo kế hoạch đã được Tổng Giám đốc phê duyệt trên cơ sở bảo đảm hợp lý và hiệu quả kinh tế, chi tiết được hợp thức hóa sau đó.
– Giám đốc chi nhánh có quyền ký các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ như: Báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo Kế hoạch, xem xét Đơn đặt hàng, Bảng báo giá, Đề nghị mua bán,… của chi nhánh.
– Giám đốc chi nhánh được quyền chủ động quyết định tình huống kinh doanh tức thời của chi nhánh với điều kiện là hoàn toàn chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra.
– Giám đốc chi nhánh có quyền yêu cầu các bộ phận liên quan hỗ trợ cũng như phối hợp thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, quyền hạn của giám đốc chi nhánh phụ thuộc vào văn bản ủy quyền của người đại diện cho giám đốc chi nhánh.
2. Giám đốc chi nhánh có được phép ký hợp đồng công ty không?
Theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh được nêu ở trên thì người đứng đầu chi nhánh hay Giám đốc chi nhánh sẽ có nhiệm vụ thực hiện các công việc mà Tổng giám đốc doanh nghiệp ủy quyền cho giám đốc chi nhánh (người đứng đầu chi nhánh) thực hiện.
Theo đó, Giám đốc chi nhánh không có quyền đại diện mà quyền này chỉ phát sinh khi nhận được ủy quyền của người đại diện của công ty hay Tổng giám đốc công ty. Tổng giám đốc công ty à người duy nhất có quyền đại diện cho công ty nên phạm vi ủy quyền rộng hay hẹp do Tổng giám đốc công ty quyết định. Đồng thời, Tổng giám đốc công ty cũng có quyền ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh bất cứ lúc nào.
Như vậy, Giám đốc chi nhánh không có quyền đại diện cho chi nhánh mà quyền đại diện này chỉ phát sinh khi có sự san sẻ hay ủy quyền của người đại diện của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, Giám đốc chi nhánh được đại diện công ty ký kết hợp đồng chỉ khi được sự ủy quyền của Tổng giám đốc công ty. Tuy nhiên, đối với trường hợp ký các văn bản, hợp đồng nhân danh chi nhánh thì các văn bản, hợp đồng sẽ đóng dấu của chi nhánh. Trong trường hợp các văn bản, giao dịch để thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi nhánh (đã đăng ký) nhưng nhân danh công ty thì Giám đốc chi nhánh cần phải sử dụng con dấu của công ty để đóng dấu khi nhận được sự ủy quyền của Tổng giám đốc công ty. Trong trường hợp ký kết thì Giám đốc chi nhánh được ký và thực hiện hợp đồng lao động với người lao động và sử dụng con dấu của chi nhánh để đóng vào hợp đồng lao động, tuy nhiên phải Giám đốc chi nhánh phải có văn bản ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của công ty hay Tổng giám đốc công ty.
3. Vai trò của Giám đốc chi nhánh
Theo quy định tại khoản 5 Điều 84
Thứ nhất, Về chức danh Giám đốc chi nhánh Doanh nghiệp: Chức danh Giám đốc chi nhánh không được pháp luật Doanh nghiệp quy định rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh mà chỉ được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh. Tuy nhiên trên thực tế, người đứng đầu chi nhánh của Doanh nghiệp thường được gọi là giám đốc chi nhánh và giám đốc chi nhánh Doanh nghiệp không bắt buộc phải là thành viên của Doanh nghiệp.
Thư hai, Về vai trò của Giám đốc chi nhánh: Giám đốc chi nhánh Doanh nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015 thì giám đốc chi nhánh được biết đến là người đại diện thực hiện nhiệm vụ của Doanh nghiệp theo uỷ quyền. Theo đó, giữa giám đốc chi nhánh và Doanh nghiệp chính sẽ tiến hành lập một văn bản đó được gọi là văn bản ủy quyền, trong văn bản ủy quyền đó pháp luật sẽ quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ, vai trò, phạm vi công việc của người đứng đầu chi nhánh hay được gọi là giám đốc chi nhánh.
4. Những lưu ý khi Giám đốc chi nhánh đại diện cho công ty
Tùy theo mô hình Doanh nghiệp mà người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp có sự khác nhau.
-Đối với mô hình là công ty trách nhiệm hữu hạn thì người đại diện chi nhánh theo pháp luật của công ty này là chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc công ty.
-Đối với mô hinh là công ty cổ phần thì người đại diện chi nhánh theo pháp luật của công ty là chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc của công ty.
Việc Doanh nghiệp lựa chọn người nào làm người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp là tùy thuộc vào quyết định của Doanh nghiệp và Doanh nghiệp phải thể hiện điều đó một cách rõ ràng thông qua điều lệ của Doanh nghiệp. Theo đó, Giám đốc chi nhánh có quyền đại diện cho Doanh nghiệp hoặc chi nhánh của Doanh nghiệp khi có sự san sẻ hay ủy quyền của người đại diện của Doanh nghiệp.
Từ những quy định được phân tích ở trên thì Giám đốc chi nhánh hay người đại diện chi nhánh không đương nhiên có quyền đại diện cho chi nhánh mà quyền đại diện cho chi nhánh chỉ phát sinh đối với Giám đốc chi nhánh hay người đại diện chi nhánh khi có sự san sẻ hay ủy quyền của người đại diện của doanh nghiệp. Hình thức ủy quyền có thể thông qua bằng hình thức Điều lệ doanh nghiệp, Quy chế nội bộ doanh nghiệp hay các văn bản khác của doanh nghiệp. Tổng giám đốc công ty là người duy nhất có quyền đại diện cho công ty nên phạm vi ủy quyền rộng hay hẹp do Tổng giám đốc công ty quyết định và đồng thời Tổng giám đốc công ty bất cứ lúc nào cũng có quyền hủy việc ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh.
Chính vì vậy dù chi nhánh doanh nghiệp có quyền thực hiện toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên không vì điều này mà Giám đốc chi nhánh cũng đương nhiên có quyền đại diện cho chi nhánh doanh nghiệp trong phạm vi các công việc mà chi nhánh thực hiện. Bởi việc hoạt động kinh doanh hay việc thay mặt đều chịu sự điều phối của doanh nghiệp. Do đó, Giám đốc chi nhánh, người đại diện chi nhánh cũng không thể đại diện cho Chi nhánh doanh nghiệp nếu không có sự cho phép của người đại diện trong doanh nghiệp.