Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn

  • 05/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về tạm giữ, tạm giam? Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn?

      Khi suất hiện các hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ được thực hiện bởi các chủ thể theo các hoạt động cố ý và vô ý phạm tội. Đối với những cá nhân có hành vi phạm tội và thực hiện hành vi phạm tội theo như quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự thì bị can trong một vụ án phạm tội đó. Và theo như quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự thì những người phạm tội này sẽ bị cơ quan công an thực hiện việc tạm giữ tạm giam để phục vụ cho quá trình điều tra được công khai, minh bạch và chính xác đúng người đúng tội. Việc giải quyết vụ án này sẽ được thực hiện và tiến hành với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án,… thông quá các hoạt động tố tụng như điều tra, xét sử và truy tố để tìm ra tội phạm thực sự và động cơ hành vi gây án cụ thể trong một vụ án hình sự.

      Những trong quá trình tạm giam, tạm giữ thì người bị áp dụng biện pháp này không bị coi là tội phạm mà chỉ được xem là nghi phạm có liên quan đến vụ án. Tuy nhiên, trong giai đoạn tạm giữ, tạm giam thì vì một lý do nào đó hay có mục đích chốn tội mà người bị tạm giữ, tạm giam có hành vi bỏ trốn thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giải quyết trong trường hợp này ra sao? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung về việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn này.

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật thi hành tạm giữ, tạm giam  năm 2015 ;

      – Nghị định 120/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.

      1. Quy định về tạm giữ, tạm giam

      Trên cơ sở quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có định nghĩa về khía niệm tạm giữ, tạm giam là: “Tạm giữ, tạm giam là biện pháp ngăn chặn, được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, do cơ quan, người tiến hành tố tụng áp dụng đối với người bị bắt quả tang, truy nã khẩn cấp và đối với bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn việc họ tiếp tục phạm tội, hoặc trốn tránh việc điều tra, truy tố, xét xử, cản trở việc xác định sự thật của vụ án, hoặc để đảm bảo thi hành án”.

      Bên cạnh đó thì theo như quy định tại Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015  Điều 2 quy định rõ hơn về chủ thể trong việc tạm giữ, tạm giam theo như quy định của pháp luật này. Do đó, “Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn giam giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015”.

      Đồng thời thì người bị tạm giam được định nghĩa về khái niệm này là: “Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, bao gồm bị can, bị cáo, người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ”.

      2. Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn

      Trên cơ sở quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Khoản 1 Điều 31 Hiến pháp năm 2013 quy định đã quy định về định nghĩa của người bị buộc tội là: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.

      Từ định nghĩa vừa được nêu ra thì có thể thấy rằng một người chỉ bị coi là có tội khi phải được chứng minh là có tội theo trình tự luật định. Đồng thời thì việc có tội này phải có bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Do vậy, người đang bị tạm giữ, tạm giam  chưa bị coi là có tội mà mới chỉ nghi phạm tội. Bởi vì những người bị tạm giam, tạm giữ này chưa phải là người có tội nên các biện pháp áp dụng với họ chỉ mang tính tạm thời để phục vụ cho hoạt động điều tra.

      Chình vì được quy định là chưa phải là người có tọi nên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc điều tra nếu không chứng minh được người bị tạm giữ, tạm giam có tội thì cơ quan tố tụng có thẩm quyền phải trả tự do cho họ. Do đó, xet về mặt cơ bản thì những  người bị tạm giữ, tạm giam vẫn là công dân bình thường, chỉ khác công dân bên ngoài ở chỗ họ bị cưỡng chế tạm trú trong một nơi có sự quản lý, kiểm soát của Nhà nước. Do đó, khi những người bị tạm giữ, tạm giam  này mà có những hành vi như bỏ trốn, làm trái với các quyết định và yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam thì lúc này tùy thuộc vào mức độ mà cơ quan, người có thẩm quyền sẽ quyết định mức phạm tội đối với những người này dựa trên việc chấp hành các quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam như sau:

      Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 bao gồm: được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ; được thực hiện quyền bầu cử theo quy định tại Điều 29 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân; quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định tại Điều 24 của Luật Trưng cầu ý dân. những điểm mới bổ sung này thể hiện sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về địa vị pháp lý của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:

      + Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;

      + Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và pháp luật có liên quan.

      Nhự vậy, có thể thấy rằng người bị tạm giữ, tạm giam ngoài việc có quyền được pháp luật quy định thì những người này cần phải tuân thủ các quy định về nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện quá trình tạm giữ tạm giam của mình sau khi bị tình nghi là nghi phạm trong một vụ án hình sự. Tuy nhiên, không phải người bị tạm giữ, người bị tạm giam nào cũng tuân thủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo như quy định của pháp luật hiện hành. Trong một số trường hợp thì người bị tạm giữ, tạm giam vẫn thực hiện các hành vi bỏ trốn khi được trích xuất ra khởi nơi bị tạm giam tạm giữ. Và việc pháp luật quy định để giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn thì được quy định tại Điều 25 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam có quy định như sau:

      “1. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức truy bắt ngay, lập biên bản; đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý. Mọi trường hợp bỏ trốn đều phải được áp dụng các biện pháp truy bắt, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

      2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản, báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ để xử lý theo quy định của pháp luật”.

      Như vậy, trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn theo như quy định của pháp luật hiện hành thì thủ trưởng cơ sở giam giữ sẽ thực hiện việc truy bắt, bắt giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn. Đồng thời thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý việc này nhằm để các cơ quan thống nhất trong việc tiến hành các giai đoạn tố tụng tiếp theo của vụ án như điều tra, tố tụng và xét xử theo như quy định của pháp luật hình sự hiện hành.

      Theo đó thì việc phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn được thực hiện theo Điều 25 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định

      “2. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam trốn khỏi cơ sở giam giữ thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức ngay lực lượng truy bắt đối tượng bỏ trốn, áp dụng các biện pháp khẩn cấp, bảo vệ hiện trường, lập biên bản, báo cáo vụ việc với cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trực tiếp. Đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ án; Cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.

      3. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn trong trường hợp được trích xuất ra ngoài cơ sở giam giữ hoặc tại phiên tòa thì cơ quan, người có trách nhiệm áp giải phải tổ chức truy bắt ngay đối tượng bỏ trốn, đồng thời thông báo cho cơ sở giam giữ, cơ quan đang thụ lý vụ án; Cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật.

      4. Khi nhận được thông báo của Thủ trưởng cơ sở giam giữ về việc người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, Cơ quan Điều tra phối hợp truy bắt và tiến hành các hoạt động Điều tra theo quy định của pháp luật”.

      Tuy rằng, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì đối với người tạm giữ, tạm giam là chưa chắc chắn về việc các đối tượng này có phạm tội hay không. Nhưng khi các đối tượng là người tạm giữ, tạm giam có hành vi bỏ trốn và bỏ trốn thành công thì sẽ trở thành những người có tội và sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tuy na là lập biên bản thông báo tới các cơ quan đang thụ lý liên quan được biết. Đồng thời thì pháp luật này cũng quy định về vấn đề tùy thuộc vào việc người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn trong trường hợp nào để thực hiện việc phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn là khác nhau theo như quy định vừa được nêu.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ