Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Giải quyết tranh chấp tài sản khi không đăng ký kết hôn

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giải quyết tranh chấp tài sản khi không đăng ký kết hôn. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp tài sản khi không kết hôn?

      Giai-quyet-tranh-chap-dat-dai-khi-khong-dang-ky-ket-honTóm tắt câu hỏi:

      Vào năm 1987 tôi và chồng tôi có tổ chức đám cưới (không có đăng ký kết hôn), đến năm 1989 chúng tôi có sinh một đứa con tên là Hồ Ngọc Huyền, trong thời gian chung sống vợ chồng, cha mẹ 2 bên có cho chúng tôi 6 công đất ruộng (6.000m²), lúc đó cha mẹ tôi cho 03 công (3.000m²), cha mẹ chồng cho 03 công (3.000m²); tại thời điểm đó, 2 vợ chồng thống nhất cho chồng tôi đứng tên Quyền sử dụng đất; cả cha, mẹ 2 bên đều đồng ý và hai thửa đất ở hai vị trí khác nhau. Trong thời gian chung sống, 2 vợ chồng bất đồng không hợp nhau, đến năm 1993 chúng tôi đã quyết định ly thân không sống chung với nhau cho tới nay. Lúc đó chúng tôi thỏa thuận với nhau mỗi bên canh tác và sử dụng 3 công (3.000m²) của cha mẹ mỗi bên đã cho từ trước, còn con tôi là Hồ Ngọc Huyền còn nhỏ phải chung sống với tôi cho đến nay. Và cũng từ đó anh không quan tâm, chăm sóc, hỗ trợ tiền phụ giúp tôi trong quá trình nuôi con làm cho tôi vất vả, khó khăn trong cuộc sống- Sau khi ly hôn, tôi đã nhiều lần đến gặp anh để yêu cầu đến Ủy Ban nhân dân xã tách Quyền sử dụng đất cho tôi, nhưng anh không đồng ý trái lại còn chửi và nặng nhẹ mẹ con tôi.- Quá bức xúc với thái độ của anh đã đối xử với mẹ con tôi, đến ngày 24/04/2010 tôi đã viết đơn tường trình sự việc gửi đến Ủy Ban nhân dân xã nhờ các cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, lúc đó cán bộ tư pháp xã có gặp và làm việc với anh, thì anh hứa là chờ thu hoạch vụ lúa hè thu năm 2010 xong, thì anh sẽ trả tiền cho ngân hàng để lấy giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất về, và đưa cho tôi đến Ủy Ban nhân dân xã tách Quyền sử dụng đất ra (có bản cam kết kèm theo), vì lúc đó giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất anh đã vay và thế chấp cho ngân hàng.

      – Đến ngày 18/02/2013, tôi có làm đơn khiếu nại gửi đến Ủy Ban nhân dân xã yêu cầu giải quyết cho tôi, nhưng đến nay lời hứa của anh đối với tôi và cán bộ tư pháp xã vẫn không được thực hiện.

      – Đến ngày 24/02/2015, tôi tiếp tục làm đơn tố cáo anh gửi đến Đảng Bộ, Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban nhân dân xã; đã có hành vi cố tình chiếm dụng Quyền sử dụng đất của tôi không có ý trả lại từ khi 2 vợ chồng ly thân và ly hôn cho tới nay. (Hiện nay cuộc sống của anh cũng khó khăn không có khả năng trả nợ cho ngân hàng anh đã vay 35.000.000đ và thế chấp giấy chứng nhận QSD đất cho ngân hàng, trong lúc chúng tôi ly thân không sống chung với nhau chỉ vay có 3.000.000đ).

      – Đến ngày 02/08/2015, tôi tiếp tục làm đơn gửi đến Đảng Bộ, Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban nhân dân xã;- Đã nhiều năm trôi qua mà quyền lợi cá nhân của tôi chưa được Ủy Ban nhân dân xã và các cấp có thẩm quyền cũng như anh giải quyết thỏa đáng cho tôi, từ đó đã ảnh hưởng đến quyền lợi và cuộc sống của 2 mẹ con tôi, trong lúc này mẹ con tôi đang làm thuê tại TPHCM và gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống.

      Trong trường hợp này tôi phải làm gì? Cơ quan nào giải quyết cho tôi? Tôi có kiện anh ra tòa án được không? Vì đã có hành vi cố tình chiếm dụng Quyền sử dụng đất của tôi không có ý trả lại và lấy tài sản của tôi đi vay và thế chấp cho ngân hàng mà tôi không hay biết. Nếu được tôi có quyền yêu cầu tiền trợ cấp dưỡng và quyền thừa kế tài sản của con tôi không? Mức đóng án phí tại tòa là bao nhiêu? Tôi xin trân thành cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Thứ nhất, hai bạn chung sống với nhau từ năm 1987, tài sản có được từ thời điểm sau khi tổ chức đám cưới. Hai bên tự thỏa thuận với nhau về việc sử dụng khối tài sản này mà không yêu cầu tòa án giải quyết.

      Theo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/QH10

      “3.Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

      a)Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987,ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thìđược khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì đượcTòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đìnhnăm 2000;

      b)Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến ngày01 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thìcó nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệulực cho đến ngày 01 tháng 1 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

      Từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

      c)Kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng;nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.”

      Như vậy, trước tiên sẽ khẳng định quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn là quan hệ mà pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên chế độ tài sản sẽ vẫn được giải quyết nếu có yêu cầu.

      Thứ hai: Xác định tài sản chung và riêng của hai vợ chồng bạn:

      Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986

      “Điều 14

      Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung.

      Điều 15

      Tài sản chung được sử dụng để bảo đảm những nhu cầu chung của gia đình.

      Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua bán, đổi, cho, vay, mượn, và những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản mà có giá trị lớn thì phải được sự thoả thuận của vợ, chồng.”

      Như vậy, tại thời điểm năm 1987 sau khi kết hôn xong thì hai bên được cho tài sản chung là đất đai, cùng sử dụng thì đây là tài sản chung của hai vợ chồng.

      Giai-quyet-tranh-chap-dat-dai-khi-khong-dang-ky-ket-hon

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Thứ  ba: Đến thời điểm hiện nay khi có tranh chấp tài sản bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo đó quy định tại Luật hôn nhân gia đình 2014

      “Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

      1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

      2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

      …

      Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

      1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

      2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

      a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

      b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

      c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

      d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

      3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

      4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

      Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

      5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

      6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

      Như vậy, bạn đã làm đơn yêu cầu nhiều lần nhưng vẫn chưa được giải quyết thì bạn sẽ làm đơn yêu cầu giải quyết về phân chia tài sản lên Tòa án nhân dân cấp quận huyện để yêu cầu giải quyết. Nếu trường hợp bạn yêu cầu thì phải nộp lên Tòa án huyện nơi mà chồng bạn đang cứ trú theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011.

      Thứ tư: Theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án 2009

      2. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

      Giá trị tài sản có tranh chấp

      Mức án phí

      a) từ 4.000.000 đồng trở xuống

      200.000 đồng

      b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

      5% giá trị tài sản có tranh chấp

      c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

      20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

      d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

      36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

      đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

      72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

      e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

      112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

       
      Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568  để được giải đáp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ