Chia tài sản có được chia số cổ phần trong công ty không? Thủ tục giải quyết phân chia tài sản sau khi đã ly hôn? Nghĩa vụ thanh toán nợ của vợ chồng sau ly hôn? Có được khởi kiện đòi chia lại tài sản sau khi ly hôn? Thủ tục chuyển nhượng nhà đất sau khi ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Cha mẹ tôi năm nay đã 60 tuổi. Kết hôn được hơn 30 năm. Cùng tạo dựng sự nghiệp với 2 bàn tay trắng Thực tế hiện tại, tài sản gồm có: Ông bà có 1 căn nhà do 2 vợ chồng cùng đứng tên trên giấy chủ quyền giá thị trường 20 tỷ. Năm 2005, ông bà cùng cho ông A vay 5 tỷ. Ông bà đều đứng tên trên giấy cho vay mượn tiền. Năm 2006, ông bà đồng thuận cho ông B vay 5 tỷ. Nhưng vì ông B là bạn thân của ba tôi, vì ngại nên ba tôi chỉ để mẹ tôi đứng tên trên giấy cho vay mượn tiền.
Năm 2015 do vợ chồng không thể sống chung, mẹ tôi đã nộp đơn xin đơn phương ly hôn và được Tòa án quận chấp thuận. Đến nay do cha mẹ tôi không thể thỏa thuận phân chia tài sản được nên mẹ tôi đã nộp đơn ra Tòa với nội dung chỉ yêu cầu phân chia căn nhà hiện hữu của 2 vợ chồng tỷ lệ 5:5. Phần về 2 món nợ mà cha mẹ tôi đã cho ông A và ông B vay nhiều năm do không đòi được, mẹ tôi đang hoàn tất các thủ tục pháp lý cho chắc chắn để khởi kiện ông A + ông B ra Tòa thành 1 vụ án khác.
Vì số tiền cho ông A và ông B vay mượn có giá trị ngang nhau (đều 5 tỷ). Tổng cộng lại 10 tỷ, cộng thêm trị giá căn nhà 20 tỷ thì tổng tài sản là 30 tỷ. Nếu liệt kê vào để Tòa phân chia sẽ phải đóng án phí rất nhiều. Để hạn chế chi phí, nên mẹ tôi có ý định sau khi được Tòa phân chia rõ ràng căn nhà xong, sẽ tiến hành lập vi bằng ủy quyền lại khoản nợ của ông A cho ba tôi đi đòi, hoàn toàn sử dụng số tiền đòi được.
Vì Cha tôi không hợp tác với Tòa án trong việc phân chia tài sản, Tòa đã gửi thư mời làm việc nhiều lần nhưng ông hoàn toàn vắng mặt không lý do. Mặt khác ông làm đơn liệt kê 2 khoản nợ mà ông bà đã cho người ta vay. Cho tôi hỏi theo kinh nghiệm thực tế của các Luật Sư thì trường hợp như vậy thì Tòa án sẽ xét xử theo yêu cầu của Nguyên đơn (là mẹ tôi) với yêu cầu của mẹ tôi là chỉ phân chia cái nhà. Hay Tòa sẽ moi hết tất cả tài sản (nhà cửa, khoản tiền cho người ta vay chưa lấy lại đươc – như ba tôi đã khai) để phân chia? Mong nhận được hồi âm.
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, mẹ bạn là người đứng đơn khởi kiện phân chi tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, là nguyên đơn trong vụ án. Bố bạn là bị đơn trong vụ án phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và sẽ có các quyền và nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 72
– Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của
– Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
– Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
– Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
– Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
– Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng:1900.6568
Như vậy, bố bạn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố có liên quan đến yêu cầu của mẹ bạn, tức là bố bạn có quyền liệt kê thêm các khoản nợ mà bố mẹ bạn đã cho vay trong thời kỳ hôn nhân bởi đây vẫn là tài sản chung của bố mẹ bạn để yêu cầu Tòa án phân chia cùng với yêu cầu ban đầu của mẹ bạn đồng thời bố bạn phải có trách nhiệm nộp án phí tương ứng với giá trị của yêu cầu mà bố bạn đưa ra.
Mục lục bài viết
- 1 1. Chia tài sản có được chia số cổ phần trong công ty không?
- 2 2. Thủ tục giải quyết phân chia tài sản sau khi đã ly hôn
- 3 3. Nghĩa vụ thanh toán nợ của vợ chồng sau ly hôn
- 4 4. Giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng sau ly hôn
- 5 5. Có được khởi kiện đòi chia lại tài sản sau khi ly hôn
- 6 6. Thủ tục chuyển nhượng nhà đất sau khi ly hôn
1. Chia tài sản có được chia số cổ phần trong công ty không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau:
Tôi năm nay 59 tuổi, chồng tôi 63 tuổi. Chúng tôi kết hôn từ năm 1980, đã có 3 con lần lượt là con gái đầu sinh năm 1980 đã kết hôn, hai con trai sinh sau sinh năm 1986 (đã kết hôn) và con út sinh năm 1994 đang học đại học. Từ những năm 1980, gia cảnh nghèo khổ, chồng tôi làm bộ đội, tôi làm thợ may.
Đến những năm 1990 thì kinh tế khá lên do hai vợ chồng mở xưởng sửa chữa ô tô. Có được vốn liếng đó, vợ chồng tôi quyết định mở công ty khác. Công ty này đứng tên hoàn toàn của chồng tôi và một người bạn nữa. Sau này còn có thêm một người khác vào góp vốn tổng cộng là ba người. Năm 2002, nhà tôi không làm xưởng ô tô mà dồn hết tiền mua cổ phần của một người trong công ty. Sau vụ mua bán, số cổ phần đứng tên chồng tôi là hơn 60%, số còn lại thuộc về người cùng góp vốn kia. Ngoài ra, vợ chồng tôi còn đứng chung tên sổ đỏ của 2 căn nhà, trong đó 1 căn nhà là cả gia đình đang ở.
Hiện tại, chồng tôi bồ bịch trai gái lăng nhăng, tôi không còn muốn tiếp tục chung sống. Xin luật sư tư vấn cho tôi biết nếu tôi đơn phương ly dị thì số tài sản trên sẽ phân chia như thế nào. Số cổ phần trong công ty hiện chồng tôi đứng tên thì tôi có quyền lợi trong đó không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 33
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy theo quy định trên thì số cổ phần mà chồng chị nắm giữ là số tài chung của chị và chồng chị vì số tài sản này là do là do lao động được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Chồng chị và chị không có sự thỏa thuận hay quy định đó là tài sản riêng của ai vì vậy tài sản trên là tài sản chung của hai vợ chồng
Đối với tài sản là hai căn nhà cũng là tài sản chung vì hai vợ chồng bạn đã đăng ký quyền sử dụng đất là đứng tên hai người.
Thứ hai, Chia tài sản sau khi ly hôn.
+ Đối với cổ phần:
Tại khoản 1 Điều 59
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết”.
Như vậy theo quy định trên thì việc chia tài sản do hai bên thỏa thuận. Bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được việc phân chai tài sản thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Khoản 2 Điều 59
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Trường hợp bạn và chồng bạn ly hôn thì việc phân chia tài sản phải áp dụng theo đúng nguyên tắc quy định trên.
+ Đối với nhà thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Tại khoản 3 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng:
“3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.
Theo quy định trên thì tài sản hai căn nhà sẽ được chia đôi, có tính đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.
2. Thủ tục giải quyết phân chia tài sản sau khi đã ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã ly hôn được gần bảy năm nhưng lúc đó chúng tôi không giải quyết việc phân chia tài sản vì nhiều công nợ chưa được giải quyết. Hiện nay mọi nợ nần đã được thanh toán. Tài sản còn lại của chúng tôi tuy không lớn lắm nhưng cả hai người chúng tôi vẫn muốn phân chia rõ ràng. Vậy xin Luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục giải quyết. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 59
Như vậy, sau khi anh chị ly hôn và thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (trả nợ), nếu muốn chia tài sản anh chị có thể tự thỏa thuận để xác định phần tài sản của mỗi người. Văn bản thỏa thuận chia tài sản phải lập thành văn bản và ghi rõ các nội dung sau: lý do chia tài sản,; phần tài sản chia (động sản, bất động sản, các quyền tài sản); thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung;… Văn bản thỏa thuận phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và có chữ ký của cả hai vợ chồng. Trong một số trường hợp, văn bản thỏa thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực nếu vợ chồng có yêu cầu (trường hợp chia tài sản là bất động sản thì cần có công chứng, chứng thực).
Trường hợp anh chị không thể tự thỏa thuận được vấn đề chia tài sản, anh chị có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết. Đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản của vợ chồng cần có các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn ;
– Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
– Tên, địa chỉ của người viết đơn (người khởi kiện);
– Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có);
– Tên, địa chỉ của người bị kiện;
– Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
– Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
– Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
– Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ;
3. Nghĩa vụ thanh toán nợ của vợ chồng sau ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng tôi kết hôn từ năm 2006, đến nay đã có 2 con. Tôi làm nhân viên văn phòng lương 5 triệu/tháng, chồng tôi làm nghề xây dựng nhưng tiền chu cấp cho vợ con nhiều nhất chỉ 2 triệu/ tháng. Gần 2 năm nay, chồng tôi làm ăn sa sút, nợ ngân hàng và nợ vay nóng gần 2 tỷ đồng. Hiện tại căn nhà của vợ chồng chúng tôi đều thế chấp cho ngân hàng.
Do đó việc chăm sóc con cái nhà cửa đều từ đồng lương của tôi. Trong 2 năm nay, chồng tôi thất nghiệp, không xin được việc làm, nên ở nhà hay nhậu nhẹt say xỉn, về nhà cứ la rầy vợ con, cho dù tôi thường xuyên khuyên nhẹ nhàng, nhưng hầu như chồng tôi không nghe, mà say lên đập đánh tôi nữa. Nay thật sự tôi đã hết tình cảm với chồng và không chịu đựng thêm được cuộc sống hôn nhân như này. Vậy nếu tôi đâm đơn ly hôn thì xin hỏi luật sư:
1. Nếu ly hôn thì số nợ ngân hàng (do chồng tôi và tôi đều ký) thì sẽ giải quyết ra sao?
2. Hai đứa con của tôi sẽ được ở với tôi không (tôi phải làm gì để đấu tranh đòi nuôi 2 đứa con của tôi)? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
“Điều 37,
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Như vậy trong trường hợp của bạn, khoản nợ gần 2 tỷ đồng do vợ chồng bạn cùng nhau ký tên để vay thì cả 2 cùng có nghĩa vụ trả nợ khi ly hôn theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.“
Trường hợp này, bạn và chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Nếu trong trường hợp 2 vợ chồng không thỏa thuận được thì thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên có căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con.
Nếu bạn là người trực tiếp nuôi con thì chồng bạn hàng tháng vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo mức mà vợ chồng bạn thỏa thuận và dựa vào điều kiện kinh tế của chồng.
4. Giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng sau ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Cụ thể là: Tôi và vợ tôi lấy nhau đã được hơn 10 năm đã có 02 con một trai và một gái. Vào năm 2009 tôi có bán một mảnh đất đứng tên tôi ở nơi khác để mua đất và làm một căn nhà cấp 4 hiện tại tôi đang ở. Gia đình tôi có xảy ra một số mâu thuẫn dẫn tới việc ly hôn giữa vợ chồng tôi. Vợ chồng tôi bây giờ đã ly hôn nhưng chưa chia tài sản.
Vợ tôi và con gái ra thuê nhà ở ngoài còn tôi và con trai vẫn ở căn nhà đứng tên tôi. Gần đây vợ tôi có viết đơn ra tòa đòi quyền phân chia tài sản. Vậy cho tôi hỏi: Mảnh đất và nhà hiện tại của tôi có phải tài sản chung hay không. Và nếu là tài sản riêng của tôi thì tôi phải có những giấy tờ gì để chứng minh. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, xin tư vấn về việc mảnh đất và nhà hiện tại của bạn có phải tài sản chung hay không?
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên để giải đáp thắc mắc của bạn, chúng tôi phân tích dựa trên hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Mảnh đất đứng tên bạn được hình thức trước thời kỳ hôn nhân.
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Theo quy định trên, đối với mảnh đất mà bạn đứng tên có được trước thời kỳ hôn nhân chỉ được coi là tài sản chung khi vợ chồng bạn thỏa thuận (bằng văn bản) là tài sản chung, còn nếu không nó vẫn là tài sản riêng của bạn. Do đó, trong trường hợp không có thỏa thuận thì khi bạn bán mảnh đất này đi thì số tiền thu được coi là tài sản riêng của bạn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 tài riêng của vợ, chồng bao gồm:
“Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy theo quy đinh trên, nếu mảnh đất và nhà hiện tại của bạn được hình thành từ số tiền riêng bạn có được do bán mảnh đất trước đó thì mảnh đất và ngôi nhà cấp 4 này vẫn được coi là tài sản riêng của bạn.Vì vậy, vợ bạn không có quyền đòi phân chia tài sản này. Còn trong trường hợp giữa vợ bạn và bạn đã có thỏa thuận mảnh đất ban đầu đứng tên bạn là tài sản chung thì đương nhiên mảnh đất và nhà hiện tại của bạn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, về nguyên tắc phần tài sản này sẽ được chia đôi nếu như không có thảo thuận khác.
Trường hợp 2: Mảnh đất bạn đứng tên hình thành trong thời kì hôn nhân.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 nêu trên do mảnh đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên dù mảnh đất có đứng tên bạn thì mảnh đất đó vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận gì khác. Do đó, khi bạn bán mảnh đất đứng tên bạn thì số tiền bán đất được coi là tài sản vợ chồng mảnh đất, căn nhà cấp 4 hiện tại bạn đang ở cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, khi bạn bán mảnh đất đứng tên bạn thì số tiền bán đất được coi là tài sản vợ chồng và mảnh đất, căn nhà cấp 4 hiện tại bạn đang ở cũng được coi là tài sản vợ chồng.
Qua phân tích trên, bạn cần đối chiếu lại thông tin về thời điểm hình thành của mảnh đất đứng tên bạn để xác định mảnh đất và ngôi nhà hiện tại bạn đang ở có phải là tài sản riêng hay không.
Thứ hai, xin giải đáp vấn đề nếu mảnh đất và căn nhà hiện tại là tài sản riêng của bạn thì bạn phải có những giấy tờ gì để chứng minh?
Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:
“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Theo quy định trên muốn xác định được một tài sản là tài sản riêng vợ, chồng thì phải có căn cứ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng.
Căn cứ quá trình phân tích ở trên thì có thể khẳng định mảnh đất và căn nhà hiện tại là tài sản riêng của bạn khi:
– Mảnh đất ban đầu đứng tên bạn được hình thành trước thời kì hôn nhân và hai vợ chồng bạn không thỏa thuận đó là tài sản chung.
Trong trường hợp này để chứng minh mảnh đất đứng tên bạn là tài sản riêng của bạn thì bạn có thể sử dụng một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất bạn có được trước thời kì hôn nhân như: Hợp đồng tặng cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, di chúc thừa kế tài sản, giấy vay nợ lien quan đến mảnh đất…
Hoặc:
– Mảnh đất này được hình thành sau thời kỳ hôn nhân nhưng giữa vợ chồng bạn đã có thỏa thuận mảnh đất này là tài sản riêng của bạn. Khi đó để chứng minh mảnh đất đứng tên bạn là tài sản riêng của bạn thì bạn cần xuất trình văn bản thỏa thuận vợ chồng có công chứng hoặc chứng thực
Như vậy, để chứng minh mảnh đất và ngôi nhà bạn đang ở là tài sản riêng của bạn thì bạn phải chuẩn bị một trong các giấy tờ nêu trên. Đây sẽ là căn cứ để Tòa án xác nhận đó là tài sản riêng của bạn. Theo đó tài sản này thuộc về bạn, vợ bạn không có quyền đòi chia phần tài sản này.
Trong trường hợp này để chứng minh mảnh đất đứng tên bạn là tài sản riêng của bạn thì bạn có thể sử dụng một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất bạn có được trước thời kì hôn nhân như: Hợp đồng tặng cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, di chúc thừa kế tài sản, giấy vay nợ liên quan đến mảnh đất…
Hoặc:
– Mảnh đất này được hình thành sau thời kỳ hôn nhân nhưng giữa vợ chồng bạn đã có thỏa thuận mảnh đất này là tài sản riêng của bạn. Khi đó để chứng minh mảnh đất đứng tên bạn là tài sản riêng của bạn thì bạn cần xuất trình văn bản thỏa thuận vợ chồng có công chứng hoặc chứng thực
Như vậy, để chứng minh mảnh đất và ngôi nhà bạn đang ở là tài sản riêng của bạn thì bạn phải chuẩn bị một trong các giấy tờ nêu trên. Đây sẽ là căn cứ để Tòa án xác nhận đó là tài sản riêng của bạn. Theo đó tài sản này thuộc về bạn, vợ bạn không có quyền đòi chia phần tài sản này.
5. Có được khởi kiện đòi chia lại tài sản sau khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Anh trai tôi được tòa án xử cho li dị vợ, tài sản của hai người được phân chia theo sự thỏa thuận của hai người. Sau một năm vợ cũ đệ đơn xin tòa chia lại tài sản. Việc làm như vậy có đúng luật pháp không?
Luật sư tư vấn:
Điểu 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. […]”
Như vậy, theo quy định, khi ly hôn, tòa án sẽ khuyến khích sự thỏa thuận giữa các bên, nếu giữa vợ và chồng không thỏa thuận được, hoặc thỏa thuận vô hiệu thì Tòa án sẽ xem xét từng trường hợp để xử lý tài sản chung của vợ chồng.
Nếu trong bản án/ quyết định của Tòa án xác định việc giải quyết tài sản sẽ do vợ chồng thỏa thuận. Nên xác định như sau:
+ Nếu tại phiên tòa giải quyết hoặc trong đơn, vợ chồng nói rõ về sự thỏa thuận phân chia tài sản như thế nào? Và Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó, thì sau thời hạn 1 năm, một trong hai bên không được quyền khởi kiện yêu cầu chia lại tài sản mà thực hiện theo sự thỏa thuận của hai bên thể hiện trong bản án/quyết định của Tòa án.
+ Nếu tại phiên tòa hoặc trong đơn chỉ nói rằng việc giải quyết chế độ tài sản khi ly hôn sẽ do các bên thỏa thuận mà không có sự thỏa thuận cụ thể, thì sau khi có bản án/ quyết định cho ly hôn, mà sau đó, hai vợ chồng không thỏa thuận được thì vợ hoặc chồng có thể yêu cầu hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của thủ tục tố tụng dân sự.
6. Thủ tục chuyển nhượng nhà đất sau khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Em là chủ hộ, em có sang của người khác một nền nhà giờ em muốn làm sổ đỏ thì có cần giấy tờ gì của ông xã em không, do hiện tại em và ông xã đã ly hôn nhưng tài sản chưa chia và em muốn làm để sau này cho con em, hiện tại em nuôi con, ông xã không cấp dưỡng?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Luật sư
Theo thông tin bạn cung cấp, đây là tài sản chung của vợ chồng bạn chưa chia khi ly hôn, hiện bạn là người nuôi con và người chồng cũ không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Nay bạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là tài sản chung của hai vợ chồng do đó phải có chữ ký của người chồng trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nếu bạn muốn tài sản này sau này cho con thì bạn phải thỏa thuận lại với người chồng cũ về vấn đề để lại tài sản chung cho con. Bạn hoặc người chồng cũ khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để thực hiện thủ tục phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của hai vợ chồng về vấn đề này.
Nếu người chồng không đồng ý để lại tài sản chung cho con thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của hai vợ chồng và với phần tài sản bạn được chia bạn có toàn quyền định đoạt.