Trong bất kỳ vụ việc có dấu hiệu tội phạm nào, việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đóng vai trò mở đầu, quyết định toàn bộ quá trình tố tụng hình sự. Đây là bước sàng lọc, xác minh ban đầu nhằm làm rõ có hay không dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự theo đúng căn cứ pháp luật. Dưới đây là quy định của pháp luật về vấn đề giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
- 2 2. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
- 3 3. Hướng dẫn quy trình, thủ tục tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
- 4 3. Quyền và nghĩa vụ của người tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
- 5 4. Các biện pháp áp dụng trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
1. Thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
Bước 1: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Bước 2: Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
Bước 3: Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động gồm:
- Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
- Khám nghiệm hiện trường;
- Khám nghiệm tử thi;
- Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
2. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như vậy: Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 là cơ chế bảo đảm việc giải quyết nguồn tin về tội phạm được tiến hành liên tục, kịp thời và đúng pháp luật. Khi lý do tạm đình chỉ không còn thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát phải ra quyết định phục hồi và tiếp tục xác minh trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày ban hành quyết định này.
Đồng thời, trong vòng 03 ngày quyết định phục hồi phải được gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin nhằm bảo đảm tính minh bạch, quyền được biết và quyền giám sát của người cung cấp thông tin về tội phạm.
Quy định này góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm; đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng ngay từ giai đoạn đầu của quá trình xử lý nguồn tin về tội phạm.
3. Hướng dẫn quy trình, thủ tục tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
- Trong trường hợp hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội vừa kết thúc thì bị phát hiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin đến Công an xã, phường, thị trấn nơi diễn ra hành vi phạm tội hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi gần nhất.
- Trong trường hợp hành vi phạm tội xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, kiến nghị khởi tố đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an hoặc Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an.
Bước 2: Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể thực hiện việc tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố thông qua các hình thức sau:
- Tố giác, báo tin bằng miệng: Người tố giác có thể trực tiếp đến trình báo tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin qua điện thoại đến các đơn vị tiếp nhận theo quy định. Nội dung tố giác bằng miệng phải được cơ quan tiếp nhận ghi lại đầy đủ, chính xác và xác nhận lại với người tố giác.
- Tố giác, báo tin bằng văn bản: Việc tố giác, báo tin có thể được lập thành văn bản và gửi trực tiếp hoặc gửi thông qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận. Văn bản cần thể hiện rõ nội dung vụ việc, thông tin về người tố giác và các tài liệu kèm theo (nếu có).
Khi gửi tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, cơ quan, tổ chức và cá nhân cần cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan; đồng thời trình bày rõ những tình tiết mà mình biết về hành vi có dấu hiệu tội phạm. Những thông tin này là căn cứ quan trọng giúp cơ quan tiến hành tố tụng kiểm tra, xác minh và xem xét việc khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
- Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
- Khi hết thời gian giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
3. Quyền và nghĩa vụ của người tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
Tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố không chỉ là quyền hợp pháp mà còn là trách nhiệm xã hội của mỗi tổ chức, cá nhân nhằm góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, phòng ngừa vi phạm pháp luật và đấu tranh hiệu quả với tội phạm. Việc cung cấp thông tin trung thực là yếu tố then chốt giúp cơ quan tiến hành tố tụng kịp thời phát hiện dấu hiệu tội phạm và xử lý đúng pháp luật. Ngược lại, người nào cố ý tố giác, báo tin sai sự thật hoặc kiến nghị khởi tố trái sự thật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của người tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng hình sự, bao gồm:
3.1. Quyền của người tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
- Quyền được bảo vệ và giữ bí mật thông tin: Người tố giác có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật danh tính, đồng thời bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của bản thân và người thân thích nếu bị đe dọa do việc tố giác.
- Quyền được thông báo kết quả giải quyết: Người tố giác có quyền được cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
- Quyền khiếu nại: Các chủ thể này có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong quá trình tiếp nhận, kiểm tra, xác minh và xử lý nguồn tin về tội phạm.
- Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ: Khi có căn cứ cho thấy tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự hoặc nhân phẩm của họ bị xâm hại hoặc bị đe dọa do việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, người tố giác có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Cơ quan tiến hành tố tụng, sau khi xem xét tính xác thực và sự cần thiết của yêu cầu, sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc giải thích rõ lý do nếu không chấp nhận yêu cầu.
3.2. Nghĩa vụ của người tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để làm rõ nội dung tố giác hoặc cung cấp thêm thông tin khi cần thiết;
- Trình bày trung thực về các tình tiết mà mình biết liên quan đến vụ việc; không che giấu, bịa đặt hoặc cung cấp thông tin sai sự thật.
4. Các biện pháp áp dụng trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
Điều 14 Thông tư 28/2020/TT-BCA có quy định về các biện pháp áp dụng trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Khi đó, khi thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm được quy định tại khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự được thực hiện cụ thể như sau:
- Triệu tập và lấy lời khai của những người tham gia tố tụng có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Tiến hành đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của mình theo sự phân công của Cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (trừ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt quy định tại Chương XVI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).
Theo đó, các biện pháp áp dụng trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư 28/2020/TT-BCA nêu trên.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


