Người tham gia tố tụng gồm những ai? Người tố tụng Tiếng Anh là gì? Yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng Thẩm quyền giải quyết yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng? Một số yêu cầu của người tham gia tố tụng hình sự?
Bộ luật Tố tụng hình sự phân chia các chủ thể tham gia thành hai nhóm: Người tiến hành tố tụng và Người tham gia tố tụng. Theo đó, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong việc giải quyết các yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng. Người tham gia tố tụng gồm những ai? Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định về việc giải quyết các yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc trên, mới bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật Dương Gia:
1. Người tham gia tố tụng gồm những ai?
Điểm c), Khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng Hình sự Việt Nam 2015 đưa ra khái niệm về người tham gia tố tụng như sau: “Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.”
“Hoạt động tố tụng” bao gồm toàn bộ các thủ tục liên quan đến công tác giải quyết một vụ án hình sự: Khởi tố, Điều tra, Truy tố, xét xử.
Pháp luật tố tụng hình sự đã có một quy định liệt kê những cá nhân, tổ chức được gọi là người tham gia tố tụng tại Điều 55 BLTTHS 2015 như sau:
“Điều 55. Người tham gia tố tụng
1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị bắt.
5. Người bị tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên đơn dân sự.
10. Bị đơn dân sự.
11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người làm chứng.
13. Người chứng kiến.
14. Người giám định.
15. Người định giá tài sản.
16. Người phiên dịch, người dịch thuật.
17. Người bào chữa.
18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.”
Người tham gia tố tụng là một khái niệm rộng. Người tham gia tố tụng là tất cả những cá nhân, tổ chức tham gia và một, một số hoặc toàn bộ quá trình giải quyết của một vụ án hình sự.
2. Người tố tụng Tiếng Anh là gì?
Người tố tụng Tiếng Anh là “Participants in legal proceedings”.
3. Yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng là gì?
– Yêu cầu là nhu cầu hoặc mong đợi được đáp ứng dựa trên cơ sở quyền lợi
– Đề nghị là việc đưa ra ý kiến về một việc nào đó để thảo luận, xem xét, xin ý kiến, xin sự chấp thuận.
Trong hoạt động tố tụng, yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng được hiểu là việc người tham gia tố tụng đưa ra những ý kiến, những quan điểm về một vấn đề nào đó thuộc phạm vi của vụ án Hình sự trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xét duyệt.
– Yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng phải dựa trên cơ sở quyền và nghĩa vụ mà pháp luật trao cho họ.
– Yêu cầu và đề nghị của những người tham gia tố tụng khác nhau là khác nhau.
– Không phải trong mọi trường hợp yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng đếu được chấp thuận.Pháp luật Hình sự Việt Nam quy định cụ thể về quyền và nghĩa cụ của từng đối tượng tham gia tố tụng
4. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
Yêu cầu và đề nghị của người tô tụng được xác lập dựa trên cơ sở những quy định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng của pháp luật. Dưới đây là quyền và nghĩa vụ của một số người tham gia tố tụng theo quy định của BLTTHS 2015
4.1 Quyền và nghĩa vụ của bị cáo
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị
– Bị cáo có quyền:
+ Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
+ Tham gia phiên tòa;
+ Được
+ Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
+ Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
+ Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
+ Nói lời sau cùng trước khi nghị án; Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Bị cáo có nghĩa vụ:
+ Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
+ Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
4.2 Quyền và nghĩa vụ của bị hại
Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
– Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
+ Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
+ Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
+ Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
+ Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
+ Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
+ Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
+ Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTHS
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
– Bị hại có nghĩa vụ:
+ Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
+ Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.
Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
5. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng
Tùy vào từng giai đoạn tố tụng mà những yêu cầu và đề nghị của người tham gia tố tụng sẽ được giải quyết bởi các cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng khác nhau.
– Cơ quan tiến hành tố tụng gồm:
+ Cơ quan điều tra
+ Viện kiểm sát
+ Tòa án.
– Người tiến hành tố tụng gồm:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
6. Một số yêu cầu, đề nghị của người tham gia tố tụng hình sự
6.1. Quyền rút yêu cầu khởi tố của bị hại trong vụ án hình sự
Pháp luật hình sự quy định về những vụ án chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại tại Điều 155 BLHS 2015, theo đó Cơ quan có thẩm quyền chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
6.2. Đề nghị thay đổi người bào chữa
Người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội có quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa. Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của BLTTHS
6.3. Yêu cầu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp của người làm chứng
Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Trong trường hợp người làm chứng được triệu tập đến cơ quan điều tra để cung cấp những tình tiết về tội phạm, về vụ án, người làm chứng có quyền ycầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa