Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Giải đáp thắc mắc pháp luật về thừa kế

Tư vấn pháp luật

Giải đáp thắc mắc pháp luật về thừa kế

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Giải đáp thắc mắc pháp luật về thừa kế. Trong mọi trường hợp, người không có quyền hưởng di sản thừa kế thì không được hưởng thừa kế là đúng hay sai?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào! Con có vài thắc mắc như sau:

    1. Trong mọi trường hợp, người không có quyền hưởng di sản thừa kế thì không được hưởng thừa kế đúng hay sai?

    2. Quan hệ thừa kế chỉ hình thành khi người để lại di sả thừa kế chết là đúng hay sai?

    3. Lỗi chỉ được đặt ra đối với người có khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi phải không ạ?

    Con xin cám ơn!

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý:

    – Bộ luật dân sự 2005.

    2. Luật sư tư vấn:

    1. Trong mọi trường hợp, người không có quyền hưởng di sản thừa kế thì không được hưởng di sản thừa kế?

    Theo Khoản 1 Điều 643 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về người không có quyền được hưởng di sản thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    “a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản”.

    Như vậy, đối với những trường hợp được quy định ở trên thì không được quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, trong khoản 2 Điều 643 “Bộ luật dân sự 2015” cũng quy định: 

    “2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc”.

    Do đó, trong trường hợp này, nếu người để lại di sản đã biết về tình trạng của người không có quyền hưởng di sản mà vẫn quyết định chia di sản cho họ thì họ vẫn được quyền hưởng thừa kế theo di chúc để lại

    Vì vậy, không phải trong mọi trường hợp mà người không có quyền hưởng di sản không được hưởng thừa kế mà họ vẫn được hưởng nếu tring di chúc có đề cập tới.

    2. Quan hệ thừa kế chỉ hình thành khi người để lại di sản thừa kế chết

    Điều 636 “Bộ luật dân sự 2015” quy định: 

    “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.

    Khi một người chết, đồng nghĩa với việc các quyền và nghĩa vụ pháp lý của người đó chấm dứt. Do đó, tại thời điểm mở thừa kế thì phát sinh các quan hệ vè thừa kế bao gồm quyền và nghĩa vụ của những người tham gia hưởng thừa kế dó người chết đẻ lại. Tuy nhiên, về thời điểm mở thừa kế thì Điều 633 “Bộ luật dân sự 2015” quy định như sau:  

    “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này”.

    Khoản 1 Điều 81 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:

    “Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:

    a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này”.

    Như vậy, thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế được xác định là thời điểm người để lại di sản thừa kế chết hoặc bị Tòa tuyên bố chết theo quy định pháp luật.

    3. Lỗi chỉ được đặt ra đối với người có khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi 

    Vấn đề lỗi được quy định Điều 308 “Bộ luật dân sự 2015” như sau: 

    “1. Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    giai-dap-thac-mac-phap-luat-ve-thua-ke

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568

    2. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.

    Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được”.

    Do đó, trong các quan hệ dân sự, yếu tố lỗi được xác dịnh do hành vi nhận thức rõ ràng được thiệt hại, hậu quả gây ra cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện hoặc buộc phải thực hiện dù là vô ý hay cố ý. Như vậy, lỗi chỉ đặt ra đối với người có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. 

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Giải đáp thắc mắc

    Lỗi cố ý gián tiếp

    Lỗi vô ý do quá cẩu thả

    Lỗi vô ý vì quá tự tin


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    So sánh lỗi vô ý phạm tội do quá tự tin với lỗi vô ý do cẩu thả

    Theo nguyên tắc xác định tội danh, một trong các yếu tố quan trọng để xác định được tội danh đó là yếu tố lỗi của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Trong yếu tố lỗi, có lỗi vô ý phạm tội do quá tự tin với lỗi vô ý do cẩu thả. Dưới đây là bài so sánh lỗi vô ý phạm tội do quá tự tin với lỗi vô ý do cẩu thả.

    Mẫu đơn xin giải đáp thắc mắc và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

    Mẫu đơn xin giải đáp thắc mắc là gì? Mẫu đơn xin giải đáp thắc mắc? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin giải đáp thắc mắc chi tiết nhất? Một số quy định về giải đáp thắc mắc quy định về xóa hộ khẩu từ ngày 01/07/2021?

    Giải đáp thắc mắc liên quan đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

    Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định chi tiết về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Theo đó: Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.

    Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý vì quá tự tin trong hình sự

    Thế nào là lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý vì quá tự tin? Sự khác nhau lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý vì quá tự tin trong hình sự.

    Lỗi vô ý là gì? Một số vấn đề lưu ý về lỗi vô ý do quá tự tin

    Lỗi vô ý là gì? Một số vấn đề lưu ý về lỗi vô ý do quá tự tin? Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và lỗi vô ý do quá tự tin?

    Phân biệt lỗi vô ý do quá cẩu thả và sự kiện bất ngờ

    Lỗi vô ý do cẩu thả là gì? Sự kiện bất ngờ là gì? Phân biệt lỗi vô ý do quá cẩu thả và sự kiện bất ngờ? Những điểm cần lưu ý để phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ?

    Lỗi là gì? Phân tích sự khác nhau giữa lỗi cố ý và lỗi vô ý?

    Lỗi là gì? Lỗi cố ý và lỗi vô ý? Một số điều lưu ý đối với lỗi cố ý trực tiếp? Tội phạm thực hiện bằng lỗi cố ý gián tiếp có phát sinh đồng phạm không?

    Giải đáp thắc mắc về điều kiện đi nghĩa vụ công an

    Giải đáp thắc mắc về điều kiện đi nghĩa vụ công an. Bố có tiền sử về ma túy 7 năm nay, có có được tham gia nghĩa vụ công an không?

    Thắc mắc về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông vận tải

    Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có thẩm quyền phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy có hành vi vi phạm không?

    Giải đáp thắc mắc về tuyển chọn công an nhân dân

    Giải đáp thắc mắc về tuyển chọn công an nhân dân. Công dân được ưu tiên tuyển chọn nếu đáp ứng được tiêu chí ưu tiên của pháp luật.

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ