Giải bài tập trang 137, 138 SGK Toán 4: Luyện tập chung bao gồm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập về cách thực hiện phép nhân và phép chia phân số môn Toán lớp 4. Sau đây mời các em cùng tham khảo lời giải.
Mục lục bài viết
1. Giải bài tập Toán lớp 4 trang 137, 138: Luyện tập chung:
Toán lớp 4 trang 137 luyện tập chung Bài 1:
Tính:
Phương pháp giải:
Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược.
Đáp án
Toán lớp 4 trang 137 luyện tập chung Bài 2:
Tính (theo mẫu):
Mẫu:
Ta có thể viết gọn như sau:
Phương pháp giải:
Ta có thể viết số tự nhiên dưới dạng phân số có mẫu số là 1, sau đó thực hiện phép chia hai phân số như thông thường hoặc làm tắt như ví dụ mẫu.
Đáp án
Toán lớp 4 trang 138 luyện tập chung Bài 3:
Tính:
Toán lớp 4 trang 138 luyện tập chung Bài 4:
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 60m, chiều rộng bằng 3/5 chiều dài. Tính chu vi và diện tích của mảnh vườn đó.
Tóm tắt
Chiều dài: 60m
Chiều rộng: 3/5 chiều dài
Chu vi: ? m
Diện tích: ? m2
Phương pháp giải:
– Tính chiều rộng = chiều dài x 3/5
– Chu vi = (chiều dài + chiều rộng) x 2
– Diện tích = chiều dài x chiều rộng
Đáp án:
Chiều rộng của mảnh vườn dài số mét là:
60 x 3/5 = 36 (m)
Chu vi của mảnh vườn hình chữ nhật là:
(60 + 36) x 2 = 192 (m)
Diện tích của mảnh vườn là:
60 x 36 = 2160 (m2)
Đáp số: 192m và 2160m2
2. Bài tập tự luyện về phân số lớp 4:
Bài 1. Một lớp học có 35 học sinh, trong đó số 3/5 học xếp loại khá. Tính số học sinh xếp loại khá của lớp đó.
Bài 2. Một sân trường hình chữ nhật có chiều dài 120m, chiều rộng bằng 5/6 chiều dài. Tính chu vi và diện tích của sân trường đó.
Bài 3. Lớp 4A có 16 học sinh nam và số học sinh nữ bằng 9/8 số học sinh nam. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh?
Bài 4. Một sân trường hình chữ nhật có chiều dài 60m, chiều rộng bằng 3/5 chiều dài. Tính chu vi và diện tích của sân trường đó.
Bài 5. Một cửa hàng có 50 kg đường. Buổi sáng bán 10 kg đường, buổi chiều bán 3/8 số đường còn lại. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán bao nhiêu ki-lô-gam đường?
Bài 6. Quãng đường từ nhà anh Hải đến thị xã dài 15km. Anh Hải đi từ nhà ra thị xã, khi đi được 2/5 quãng đường thì dừng lại nghỉ một lúc. Hỏi anh Hải còn phải đi tiếp bao nhiêu ki-lô-mét nữa thì đến thị xã?
Bài 7. Có một kho chứa xăng. Lần đầu người ta lấy ra 32 850 lít xăng, lần sau lấy ra bằng 1/3 lần đầu. Hỏi lúc đầu trong kho có bao nhiêu lít xăng?
3. Bài tập về Tìm một số khi biết giá trị phân số của nó
Bài 1: Tìm một số biết:
a) 2/7 của nó bằng 42.
b) 9/34 của nó bằng 108.
Bài 2: Một cửa hàng có 4 tấn gạo, cửa hàng đã bán được 3/8 số gạo đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Bài 3: Năm nay mẹ 49 tuổi, tuổi của con bằng 3/7 tuổi của mẹ. Hỏi năm nay con bao nhiêu tuổi?
Bài 4: Một lớp học có 40 học sinh, trong đó 1/2 số học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, 3/4 số học sinh còn lại đạt danh hiệu học sinh khá, còn lại là học sinh đạt danh hiệu trung bình. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh đạt danh hiệu học sinh trung bình?
Bài 5: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 50m, chiều rộng 36m. Người ta sử dụng 5/9 diện tích để làm vườn, phần đất còn lại để làm ao. Tính diện tích phần đất để làm ao.
Bài 6: Một trường học có 1200 học sinh. Số học sinh có học lực trung bình chiếm 3/8 tổng số học sinh, số học sinh khá chiếm 2/5 số học sinh, còn lại là số học sinh giỏi. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh giỏi?
Bài 7: Hai kho có 360 tấn cà phê. Nếu lấy 1/3 số cà phê ở kho thứ nhất và 2/5 số cà phê ở kho thứ hai thì số cà phê còn lại ở hai kho bằng nhau.
a) Tính số cà phê ban đầu ở mỗi kho.
b) Hỏi mỗi kho đã lấy ra bao nhiêu tấn cà phê?
Bài 8: Một đội công nhân phải sửa một đoạn đường trong ba đợt. Đợt thứ nhất đội sửa được 1/3 đoạn đường. Đợt thứ hai đội sửa 3/7 đoạn đường còn lại. Đội còn phải sửa thêm 160m đường nữa ở đợt thứ ba thì hoàn thành kế hoạch. Tính số mét đường mà đội công nhân được giao theo kế hoạch.
Bài 9: Có hai thùng dầu. Biết rằng 2/3 số dầu ở thùng thứ nhất bằng 24 lít và 3/4 số dầu ở thùng thứ hai bằng 36 lít. Hỏi cả hai thùng chứa bao nhiêu lít dầu?
Bài 10: Khối lớp 4 của một trường tiểu học gồm có 3 lớp 4A, 4B và 4C. Biết 2/3 số học sinh của lớp 4A có 18 học sinh; 3/4 số học sinh của lớp 4B có 24 học sinh và 4/7 số học sinh của lớp 4C có 16 học sinh.
Hỏi hỏi khối lớp 4 có tất cả bao nhiêu học sinh?
Bài 11: Một tấm vải bớt đi 10m thì còn lại 7/12 tấm vải. Hỏi tấm vải dài bao nhiêu mét?
Bài 12: Một cửa hàng bán một số gạo trong 3 ngày. Ngày thứ nhất bán 3/5 tổng số gạo. Ngày thứ hai bán 2/7 số gạo còn lại. Ngày thứ ba bán nốt 40 tạ gạo. Tính tổng số tạ gạo cửa hàng đã bán được.
Bài 13: Một cửa hàng bán một quyển vở giá 1200 đồng một quyển và một số sách với giá 4800 đồng một quyển, tổng số tiền bán sách và vở là 282000 đồng. Hỏi cửa hàng bán được bao nhiêu quyển vở? Bao nhiêu quyển sách? Biết 2/5 số tiền bán vở cộng với 1/2 số tiền bán sách thì bằng 132000 đồng.
Bài 14: Một công nhân, trong một tháng tiền ăn chiếm hết 1/2 tiền lương, tiền nhà chiếm hết 1/6 tiền lương và tiền tiêu vặt bằng 1/5 tiền lương, cuối tháng người công nhân đó để dành được 200000 đồng. Hỏi lương tháng của người công nhân là bao nhiêu?
Bài 15: Một con vịt trời đang bay bỗng gặp một đàn vịt trời bay theo chiều ngược lại, bèn cất tiếng chào: “Chào 100 bạn ạ”. Con vịt trời đầu đàn đáp lại: “Chào bạn! Nhưng bạn nhầm rồi. Chúng tôi không phải một trăm đâu mà chúng tôi cộng thêm tất cả chúng tôi một lần nữa, thêm 1/2 chúng tôi, rồi thêm 1/4 chúng tôi và cả bạn nữa thì chúng ta mới đầy một 100”. Em hãy tính xem đàn vịt trời có bao nhiêu con?
Bài 16: Bác Ba có một hộp kẹo đem chia cho các cháu thiếu nhi. Bác Ba chia 2/5 số kẹo của hộp và sau đó mua thêm 46 viên kẹo bỏ vào hộp. Vì vậy cuối trong hộp có số kẹo bằng 10/9 số kẹo lúc đầu. Hỏi lúc đầu trong hộp có bao nhiêu viên kẹo.
Bài 17: Một cửa hàng có một tấm vải, ngày thứ nhất cửa hàng cửa hàng bán 5/8 tấm vải với giá 20000 đồng một mét thì lãi được 200000 đồng, ngày thứ hai cửa hàng bán phần còn lại của tấm vải với giá 18000 đồng một mét thì lãi được 90000 nghìn đồng. Hỏi tấm vải dày bao nhiêu?
Bài 18: Một người mua một số bình trà với giá 7000 đồng một bình. Đầu tiên người ấy bán lại 4/5 số bình trà với giá 10000 đồng một bình, sau đố bán số bình còn lại với giá 9000 đồng một bình, bán hết số bình trà ấy thì lãi được tất cả 560000 đồng. Hỏi người đó đã bán tất cả bao nhiêu bình trà.
Bài 19: Có hai vòi nước chảy vào cùng một cái hồ.Riêng vòi thứ nhất chảy đầy hồ trong 4 giờ, vòi thứ 2 có thể chảy vào hồ cùng một lúc thì sau bao lâu hồ sẽ đầy nước?
Bài 20: Có 3 vòi nước chảy vào cùng một cái hồ. Nếu chỉ có vòi thứ nhất chảy thì phải mất 8 giờ hồ mới đầy, biết vòi thứ hai chảy bằng 2/3 vòi thứ nhất, vòi thứ ba chảy bằng 2/3 vòi thứ hai. Hồ không có nước, nếu mở cả 3 và cùng một lúc thì sau bao lâu hồ sẽ đầy?
Bài 21: Có hai vòi nước, chảy vào cùng một cái hồ. Riêng vòi thứ nhất chảy đầy hồ trong vòng 5 giờ, vòi thứ 2 chảy đầy hồ trong vòng 3 giờ. Nếu cho vòi thứ nhất chảy vào hồ trước 2 giờ rồi mới mở vòi thứ hai thì hồ sẽ đầy trong bao lâu? (Tính từ lúc vòi thứ nhất bắt đầu chảy).
Bài 22: Ở một cái hồ có hai vòi nước, vòi thứ nhất chảy đầy hồ sau 5 giờ, vòi thứ hai ở sát dáy hồ, tháo hết nước 1 hồ đầy trong 7 giờ. Hỏi nếu hồ không có nước, mở hai vòi cùng một lúc thì bao lâu hồ mới đầy?
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Giải bài tập Toán lớp 4 trang 137, 138: Luyện tập chung thuộc chủ đề Toán lớp 4, thư mục Toán học. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.