Thu tiền điện, tiền nước cao có bị phạt không? Hiện tại em đang sống trong một khu trọ nhưng chủ nhà trọ quy định thu tiền điện nước rất cao vậy em phải làm thế nào?
Người đi thuê nhà, đặc biệt là sinh viên luôn phải trả giá điện cao hơn so với giá nhà nước. Đặc biệt, những chủ nhà cố tình kê cao giá điện lại càng khó khăn cho người thuê nhà. Chủ trọ thường tự quyết định giá tiền điện nước với người thuê, tất nhiên là cao hơn giá điện bình thường. Còn người thuê thì khó có thể phản đối hay tự bảo vệ mình vì nếu không đồng ý thì phải tìm chỗ thuê khác vì rất khó khăn thoả thuận giá với chủ nhà. Điều đó gần như là thực trạng với các chỗ cho thuê hiện nay. Đặt vấn đề là giá nước sinh hoạt nhà trọ được quy định như thế nào? Thu tiền điện, nước cao có bị phạt không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban hành:
- 2 2. Thủ tục cấp định mức giá điện sinh hoạt cho sinh viên, người thuê trọ:
- 3 3. Thu tiền điện, nước cao sẽ bị xử phạt:
- 4 4. Trình tự thủ tục tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi thu tiền điện, nước cao:
- 5 5. Chủ trọ thu tiền điện, nước cao có bị phạt không?
1. Khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban hành:
Thông tư 88/2012/TT-BTC về khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cụ thể phù hợp với quy định tại Điều 1, Thông tư này.
KHUNG GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH SINH HOẠT
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài chính)
Loại | Giá tối thiểu (đồng/m3) | Giá tối đa (đồng/m3) |
Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 | 3.500 | 18.000 |
Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 | 3.000 | 15.000 |
Nước sạch khu vực nông thôn | 2.000 | 11.000 |
Ghi chú: Mức giá nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng./.
Các biểu giá bán điện phải được niêm yết công khai tại các khu nhà cho thuê; các điểm tập trung dân cư; nơi tiếp dân của UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các ban điều hành khu phố, tổ dân phố, các KCX-KCN
Cụ thể, cứ 4 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt; 1 người được tính là 1/4 định mức, 2 người được tính là 1/2 định mức, 3 người được tính là 3/4 định mức, 4 người được tính là 1 định mức. Đối với trường hợp chủ nhà trọ không thể kê khai được số người do số lượng người thuê biến động liên tục thì áp giá bán lẻ điện sinh hoạt của một bậc thang (bậc 3) cho toàn bộ sản lượng đo đếm được tại điện kế theo đúng quy định trong Thông tư hiện hành.
Định kỳ 6 tháng/lần, các công ty điện lực phải phối hợp chính quyền địa phương tổ chức hướng dẫn việc thực hiện giá bán điện cho các chủ nhà trọ, chủ động đến từng nhà trọ về thủ tục cấp mới định mức, cũng như , điều chỉnh kịp thời các biến động, cắt giảm kịp thời định mức điện trong trường hợp công nhân, sinh viên và người lao động thuê nhà chuyển đi nơi khác.
2. Thủ tục cấp định mức giá điện sinh hoạt cho sinh viên, người thuê trọ:
Tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế – xã hội của mỗi địa phương mà UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương sẽ có những quy định riêng về thủ tục cấp định mức giá điện sinh hoạt cho sinh viên, người thuê trọ. Nhưng nhìn chung thì thủ tục như sau:
Chủ nhà ký
– Sổ tạm trú hoặc xác nhận tạm trú của công an khu vực đối với người thuê trọ.
– 1 người thuê nhà được tính ¼ định mức.
– Chủ nhà thu tiền theo hóa đơn của điện lực, cộng 10% chi phí điện bơm nước, chiếu sáng dùng chung.
– Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3 (từ 101 đến 200 kwh) cho toàn bộ lượng điện
Đại diện người thuê ký hợp đồng mua bán điện
–
– Chứng từ xác nhận tạm trú của của công an, thời hạn trên 12 tháng.
– Người thuê thanh toán theo hóa đơn điện lực.
3. Thu tiền điện, nước cao sẽ bị xử phạt:
Theo quy định tại Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì hành vi thu tiền điện, nước cao sẽ bị xử phạt như sau:
”Điều 12. Vi phạm các quy định về sử dụng điện
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt.’
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.”
Theo quy định trên thì sẽ phạt chủ trọ thu tiền điện quá mức quy định, nguời cho thuê nhà thu tiền điện của nguời thuê nhà cao hơn giá quy định thì sẽ bị phạt tiền: Từ 7-10 triệu đồng khi mua điện theo giá bán lẻ để phục vụ sinh họat. Từ 10-15 triệu đồng khi mua điện theo giá bán lẻ để phục vụ mục đích kinh doanh, sản xuất.
4. Trình tự thủ tục tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi thu tiền điện, nước cao:
Theo quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BCT quy định trình tự xác minh và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
Nguồn thông tin về vụ việc được tiếp nhận từ trình báo, thông tin bằng văn bản của tổ chức, cá nhân. Do cơ quan quản lý Kiểm tra viên điện lực hoặc những người có thẩm quyền quy định tại Điều 33, Điều 34 và Điều 36 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP chuyển đến. Trong khi tiến hành kiểm tra hoạt động điện lực theo quy định. Do các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến.
Khi tiếp nhận thông tin về vụ việc từ các nguồn quy định tại Điều 5 Thông tư này, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm vào Sổ tiếp nhận vụ việc để quản lý, theo dõi. Nội dung trình báo, thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm trình báo;
b) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân trình báo;
c) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính;
d) Mô tả hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính;
đ) Thời gian, địa điểm xảy ra hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính;
e) Lý do biết hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính (nếu có).
Mẫu trình báo, thông tin bằng văn bản được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với trường hợp tiếp nhận vụ việc theo nguồn trình báo mà người trình báo trình bày trực tiếp thì cán bộ tiếp nhận phải hướng dẫn viết trình báo theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Thụ lý vụ việc
1. Vụ việc được thụ lý khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc thẩm quyền xử phạt;
b) Còn thời hiệu xử phạt, trừ trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt nhưng phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;
c) Hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính;
d) Đối với vụ việc tiếp nhận từ trình báo, thông tin bằng văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này, ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này phải đáp ứng thêm điều kiện: trình báo, thông tin bằng văn bản phải có họ và tên, địa chỉ liên hệ và chữ ký của người trình báo, cung cấp thông tin; có chữ ký của người đại diện tổ chức, con dấu của tổ chức trình báo, cung cấp thông tin.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận vụ việc, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm
5. Chủ trọ thu tiền điện, nước cao có bị phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại em đang sống trong một khu trọ ngoại thành ngã tư Nhổn Bắc Từ Liêm Hà Nội. Chủ trọ có thông tin tăng giá nước sạch 20.000d/m3. Em có tham khảo giá nước hiện nay trên mạng thì đều rẻ hơn rất nhiều. Vậy cho em hỏi chủ trọ thu tiền giá như vậy là đúng hay sai và nếu sai có bị xử lí như thế nào.
Luật sư tư vấn:
Theo Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 09 năm 2013, xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế, Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội tại Tờ trình số 4879/TTrLN: TC-XD-LĐTB&XH-CT-NSHN ngày 13/9/2013 về việc đề nghị phê duyệt phương án điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội, văn bản thẩm định số 2314/STP-VBPQ ngày 19/9/2013 của Sở Tư pháp, quy định đơn giá bán nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh trên địa bàn thành phố Hà Nội cho mục đích sinh hoạt:
Theo quy định tại Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành giá bán nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội thì đối tượng tính giá nước theo giá nước sinh hoạt có bao gồm sinh viên và người lao động thuê nhà để ở với điều kiện thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên (căn cứ vào giấy đăng kí tạm trú và hợp đồng thuê nhà có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền), theo đó, giá nước sinh hoạt (chưa bao gồm thuế VAT và phí bảo vệ môi trường) được tính như sau:
TT | Mức sử dụng nước sinh hoạt của hộ dân cư (m3/tháng/hộ) | Giá bán nước từ 01/10/2013 (đồng/m3) | Giá bán nước từ 01/10/2014 (đồng/m3) | Giá bán nước từ 01/10/2015 (đồng/m3) |
1 | Mức 10m3 đầu tiên | 4.172 | 5.020 | 5.973 |
2 | Từ trên 10m3 đến 20m3 | 4.930 | 5.930 | 7.052 |
3 | Từ trên 20m3 đến 30m3 | 6.068 | 7.313 | 8.669 |
4 | Trên 30m3 | 10.619 | 13.377 | 15.929 |
Giá bán trên chưa có thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
Các đối tượng sử dụng nước sạch bao gồm các đối tượng sau:
– Các hộ gia đình tại các khu dân cư, các khu chung cư sử dụng nước với mục đích sinh hoạt. Mỗi hộ gia đình được đăng ký sử dụng nước sinh hoạt tại một hợp đồng sử dụng nước;
– Nhà riêng, hộ gia đình do người nước ngoài sử dụng trực tiếp hoặc đại diện hợp pháp ký hợp đồng với Công ty Nước sạch;
– Sinh viên và người lao động thuê nhà để ở (có thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên, căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú và hợp đồng thuê nhà có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thì cứ 04 người tính là một hộ sử dụng nước, được áp dụng giá nước sinh hoạt.
– Đối với các trường hợp cung cấp nước sạch không thuộc hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh của thành phố Hà Nội, UBND thành phố sẽ phê duyệt đơn giá bán nước sạch sinh hoạt cho từng dự án cụ thể.
Như vậy, nếu bạn không thuộc đối tượng kể trên thì giá nước sẽ được tính theo giá nước kinh doanh dịch vụ, cụ thể là 14.137 đồng/m3 (từ 01/10/2013), 18.342 đồng/m3 (từ 01/10/2014), 22.068 đồng/m3 (từ 01/10/2015).
Tuy nhiên thì hiện nay chưa có quy định cụ thể điều chỉnh về việc tính giá nước cao hơn giá quy định giữa bên cho thuê nhà, phòng trọ và bên đi thuê, vì vậy bạn nhận thấy chủ nhà trọ đang thu tiền nước sinh hoạt của bạn cao hơn quy định thì bạn có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về nước xác minh, giải thích và nếu phát hiện có sai phạm sẽ phải xử lý theo quy định của pháp luật.