Văn minh Đại Việt là nền văn minh nông nghiệp lúa nước mang đậm đà bản sắc dân tộc. Bên cạnh những ưu điểm thì văn minh Đại Việt còn tồn tại 1 số hạn chế nhất định. Sự tồn tại của công xã nông thông tạo nên tính thụ động, khép kín, thiếu tính đột phá,… Bài viết sau đây sẽ làm rõ ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt, mời các bạn cùng theo dõi!
Mục lục bài viết
1. Em hãy nêu ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt:
– Ưu điểm:
+ Văn minh Đại Việt là nền văn minh nông nghiệp lúa nước mang đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Tinh thần chủ đạo của văn minh Đại Việt là tinh thần yêu nước, nhân ái, hòa hợp với tự nhiên, hòa hợp giữa người với người, giữa làng với nước. Thủ công nghiệp và thương nghiệp được khuyến khích. Nho giáo ngày càng được đề cao, góp phần là cho xã hội ổn định.
– Hạn chế:
+ Yếu tố đô thị nhìn chung cũng mờ nhạt. Trong một số thời kì, thương nghiệp không được đề cao.
+ Sự tồn tại dai dẳng của công xã nông thông và gắn liền với nó là những lệ làng tạo nên tính thụ động, khép kín, thiếu tính đột phá,…
+ Người Việt có ít phát minh khoa học – kĩ thuật. Có sự bảo thủ, chậm cải cách trước những biến đổi về xã hội, kinh tế.
2. Nét tiêu biểu của văn minh Đại Việt:
a) Chính trị
* Thiết chế chính trị
– Các vương triều Đinh – Tiền Lê đã tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trung ương tập quyền của phong kiến Trung Quốc. Thiết chế đó ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý – Trần và đạt đến đỉnh cao dưới triều Lê sơ.
+ Hoàng đế đứng đầu chính quyền trung ương, có quyền quyết định mọi công việc
+ Giúp việc cho hoàng đế có các cơ quan và hệ thống quan lại.
+ Chính quyền địa phương được chia thành các cấp quản lí, mỗi cấp đều sắp đặt các chức quan cai quản.
– Trong tiến trình phát triển, các triều đại quần chủ có đặt ra yêu cầu cải cách. Tiêu biểu là cải cách Hồ Quý Ly (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XV), cải cách Lê Thánh Tông (cuối thế kỉ XV), cải cách Minh Mạng (đầu thế kỉ XIX).
* Pháp luật
– Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng luật pháp.
– Các bộ luật như: Hình thư thời Lý, Hình luật thời Trần, Quốc triều hình luật thời Lê và Hoàng Việt luật lệ thời Nguyễn.
b) Kinh tế
* Nông nghiệp
– Nông nghiệp lúa nước và văn hoá làng xã tiếp tục là một trong những đặc trưng của văn minh Đại Việt.
– Các triều đại đều đặc biệt chú trọng phát triển nông nghiệp:
+ Tổ chức lễ cày tịch điền
+ Thành lập các cơ quan chuyên trách để điều.
+ Bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp
+ Khuyến khích nhân dân khai hoang mở rộng diện tích thường xuyên
– Kĩ thuật thâm canh cây lúa nước có nhiều tiến bộ
– Cư dân du nhập và cải tạo những giống lúa từ bên ngoài
* Thủ công nghiệp
– Nghề thủ công phát triển, nổi tiếng nhất là các nghề: dệt, gốm sứ, luyện kim. Bên cạnh đó còn có các nghề: chạm đục gỗ, chạm khắc đá, thuộc da, làm giấy, khảm trai, sơn mài, kim hoàn,…
– Các xưởng thủ công của nhà nước (Cục Bách tác) chuyền sản xuất các mặt hàng độc quyền của triều đình như: tiền, vũ khí, trang phục và đồ dùng của hoàng cung,…
– Trong các làng xã, đã xuất hiện một số làng chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công trình độ cao, ví dụ: gốm Bát Tràng (Hà Nội); gốm Chu Đậu (Hải Dương)…
– Thợ thủ công từ nhiều làng nghề cùng tập trung ở các khu đô thị để sản xuất, buôn bán.
* Thương nghiệp
– Bắt đầu từ thời Tiền Lê (thế kỉ X), các triều đại đều cho đúc các loại tiền kim loại riêng.
– Năm 1149, nhà Lý thành lập trang Vân Đồn (Quảng Ninh), tạo điều kiện cho thuyền buồn từ các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á,… đến trao đổi hàng hoá.
– Đầu thế kỉ XV, Đại Việt có nhiều thương cảng có buôn bán với nước ngoài do nhà nước quản lí.
– Từ thế kỉ XVI, đặc biệt trong thế kỉ XVII, khi thương mại Á – Âu phát triển, các công ti như Công ti Đông Ân Hà Lan, Công ti Đông Ấn Anh và thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á,… đã đến Đại Việt buôn bán nhộn nhịp ở khắp cả nước.
c) Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo
* Tín ngưỡng dân gian
– Tín ngưỡng thờ thần Đồng Cổ (thần Trống đồng) được đưa vào cung đình từ thời Lý, được triều đình bảo trì và phát triển.
– Từ thế kỉ XVI, đạo Mẫu trở thành tín ngưỡng được đông đảo người Việt tin theo.
– Việc thờ Thành hoàng làng tại đình, đền, miếu ở các làng xã ngày càng phổ biến.
* Tôn giáo
– Nho giáo:
+ Được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc.
+ Nhà Lý là triều đại đầu tiên chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại.
+ Nhà Lê sơ thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ.
– Phật giáo:
+ Được du nhập vào Việt Nam khoảng đầu Công nguyên.
+ Phật giáo hoà quyện với tín ngưỡng bản địa, phát triển mạnh mẽ trong cung đình và đời sống dân gian.
+ Thời Lý – Trần, Phật giáo rất được tôn sùng. Vua Trần Thái Tông sáng lập ra Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
+ Thời Lê sơ, Phật giáo không còn vị trí như thời Lý – Trần, nhưng vẫn có ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống dân gian.
+ Từ thời Mạc, Phật giáo hưng thịnh trở lại.
– Đạo giáo:
+ Có vị trí nhất định trong xã hội.
+ Các triều đại cho xây dựng một số đạo quán: Khai Nguyên (thời Lý); Trấn Vũ, Bích Câu, Huyền Thiên (thời Lê trung hưng);…
– Thiên Chúa giáo:
+ Được du nhập vào Việt Nam từ khoảng đầu thế kỉ XVI.
+ Đến giữa thế kỉ XVII, có khoảng 340 nhà thờ và 350 000 tín đồ, tập trung ở các đô thị và vùng ven biển.
d) Giáo dục và khoa cử
– Nền giáo dục, khoa cử bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý.
– Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn.
– Từ thời Lê sơ, khoa cử Nho học phát triển thịnh đạt.
– Nhiều người đỗ đạt, làm quan và trở thành các nhà văn hoá lớn của dân tộc như: Lê Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn,…
– Các triều đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử. Ví dụ:
+ Từ năm 1442, nhà Lê sơ tổ chức lễ xướng danh và vinh quy bái tổ.
+ Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia đá ở Văn Miếu, khắc tên những người đỗ tiến sĩ,…
+ Nhà Nguyễn đặt ở mỗi tỉnh một quan Đốc học để chuyên trách việc giáo dục, khoa cử,…
Lý thuyết Lịch Sử 10 Kết nối tri thức Bài 12: Văn minh Đại Việt
e) Chữ viết và văn học
* Chữ viết
– Chữ Hán là văn tự chính thức, đực sử dụng trong các văn bản hành chính của nhà nước, trong giáo dục, khoa cử
– Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo, xuất hiện sớm nhất vào khoảng thế kỉ VIII, sử dụng rộng rãi từ thế kỉ XIII.
– Đầu thế kỉ XVI, chữ Quốc ngữ xuất hiện và dần được hoàn thiện.
* Văn học
– Phong phú, đa dạng, gồm hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết.
– Văn học dân gian:
+ Được lưu truyền và bổ sung qua thời gian, gồm các thể loại như truyền thuyết, sử thi, cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, thành ngữ, tục ngữ, ca dao, dân ca,…
+ Phản ánh đời sống xã hội, đúc kết kinh nghiệm và răn dạy,…
– Văn học viết:
+ Được sáng tác chủ yếu bằng chữ Hán, Nôm
+ Gồm các thể loại như thơ, phú, hịch, cáo, truyện,…
+ Nội dung thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tin tôn giáo tín ngưỡng,…
g) Nghệ thuật
* Kiến trúc, điêu khắc
– Kiến trúc:
+ Kiến trúc cung đình tiêu biểu là các kinh đô như: Hoa Lư (thời Định – Tiền Lê), Thăng Long (thời Lý – Trần – Lê), Tây Đô (thời Hồ) và Phú Xuân – Huế (thời Nguyễn). …
+ Kiến trúc tôn giáo, tiêu biểu là: chùa, tháp, đền, đình, miếu, nhà thờ,…
– Điêu khắc
+ Phát triển, đạt đến trình độ cao
+ Thể hiện qua những tác phẩm chạm khắc trên các công trình kiến trúc, điêu khắc tượng,…
* Tranh dân gian
– Gồm hai loại chính là tranh thờ và tranh chơi Tết.
– Kĩ thuật chủ yếu là in trên giấy dó bằng nhiều ván khắc, sau đó có sửa lại bằng tay.
– Thời kì Lê trung hưng xuất hiện các dòng tranh nổi tiếng: Đông Hồ (Bắc Ninh), Hàng Trống (Hà Nội)…
* Nghệ thuật biểu diễn
– Đa dạng về thể loại, bao gồm biểu diễn cung đình và biểu diễn dân gian.
– Năm 1437, vua Lê Thái Tông giao Nguyễn Trãi và Lương Đăng làm nhã nhạc cung đình và cấm các loại hình ca múa nhạc cổ truyền như tuồng, chèo,…
– Trong dân gian, các loại hình diễn xướng như tuổng, chèo, múa rối phát triển rộng rãi. Nhiều giáo phường được thành lập.
– Nhạc cụ truyền thống gồm nhiều loại thuộc bộ gõ, bộ hơi và bộ dây.
– Hát ca trù (còn gọi là hát ả đào, hát cô đầu, hát cửa đình) xuất hiện từ khoảng thế kỉ XV trong cung đình, rồi dần lan toả và phổ biến trong đời sống dân gian.
– Hát văn (còn gọi là chầu văn) là loại hình ca múa nhạc dân gian, gắn liền với thực hành nghi lễ trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt.
3. Bài tập về văn minh Đại Việt:
Câu 1. Một trong những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt là
A. sự tiếp thu hoàn toàn những thành tựu văn minh Hy Lạp, La Mã.
B. sự kế thừa những nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam.
C. quá trình áp đặt về kinh tế và văn hóa lên các quốc gia láng giềng.
D. quá trình xâm lược và bành trướng lãnh thổ ra bên ngoài.
Đáp án đúng là: B
Những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt:
– Sự kế thừa những thành tựu văn minh cổ trên đất nước Việt Nam (văn minh Văn Lang – Âu Lạc, văn minh Chăm-pa, văn minh Phù Nam).
– Quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên của người Việt.
– Quá trình đấu tranh giành độc lập và bảo tồn văn hóa thời Bắc thuộc; quá trình chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập, xây dựng và phát triển đất nước qua các triều đại phong kiến.
– Sự tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài (Ấn Độ, Trung Quốc,…).
Câu 2. Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế nào sau đây?
A. Quân chủ chuyên chế.
B. Quân chủ lập hiến.
C. Dân chủ chủ nô.
D. Dân chủ đại nghị.
Đáp án đúng là: A
Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền. Đứng đầu bộ máy chính quyền trung ương là hoàng đế, có quyền quyết định mọi công việc. Giúp việc cho hoàng đế có các cơ quan và hệ thống quan lại. Chính quyền địa phương được chia thành các cấp quản lí, mỗi cấp đều sắp đặt các chức quan cai quản.
Câu 3. Quốc triều hình luật là bộ luật được ban hành dưới triều đại nào?
A. Lý.
B. Trần.
C. Lê sơ.
D. Nguyễn.
Đáp án đúng là: C
Quốc triều hình luật là bộ luật được ban hành dưới triều Lê sơ. Đây được coi là bộ luật tiến bộ nhất của nước ta thời phong kiến.
Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến ở Việt Nam?
A. Khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích canh tác.
B. Nhà nước thành lập các cơ quan chuyên trách đê điều.
C. Quy định cấm giết trâu bò, bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.
D. Xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu ruộng đất trong cả nước.
Đáp án đúng là: D
Chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến ở Việt Nam:
– Các hoàng đế thường thực hiện nghi lễ Tịch điền vào mùa xuân để khuyến khích nghề nông phát triển.
– Nhà nước thành lập các cơ quan chuyên trách đê điều, cử quan lại thường xuyên trông coi việc đắp đê, nạo vét kênh mương, đào nắn các dòng chảy,… phục vụ sản xuất.
– Quy định cấm giết trâu bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp, nếu vi phạm sẽ bị phạt nặng.
– Khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích canh tác, nâng cao kĩ thuật canh tác, du nhập và cải tạo giống lúa,…
Dưới thời phong kiến, chế độ tư hữu ruộng đất luôn tồn tại và ngày càng phổ biến. Do đó phương án xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu ruộng đất trong cả nước không phải là chính sách của các triều đại phong kiến.
Câu 5. Tín ngưỡng nào sau đây không phải là tín ngưỡng dân gian của người Việt?
A. Thờ thần Đồng Cổ.
B. Thờ Mẫu.
C. Thờ Phật.
D. Thờ Thành hoàng làng.
Đáp án đúng là: C
Tín ngưỡng dân gian của người Việt bao gồm:
– Vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với làng, với nước.
– Thờ thần Đồng Cổ (thần Trống Đồng). Tín ngưỡng này được đưa vào cung đình từ thời Lý, được triều đình bảo trợ và phát triển dưới hình thức một nghi lễ nhằm giữ đạo trung hiếu với vua, với quốc gia.
– Thờ Mẫu (từ thế kỉ XVI trở thành tín ngưỡng được đông đảo người Việt tin theo).
– Thờ Thành hoàng làng tại đình, đền, miếu ở các làng xã.
THAM KHẢO THÊM: