Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Được tham gia giao thông khi có giấy hẹn lấy bằng lái xe?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giấy phép lái xe là một trong những loại chứng chỉ mà người điều khiển phương tiện cần phải mang theo trong quá trình tham gia giao thông đường bộ khi được các lực lượng chức năng kiểm tra. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì có được tham gia giao thông khi có giấy hẹn lấy bằng lái xe hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Được tham gia giao thông khi có giấy hẹn lấy bằng lái xe?
      • 2 2. Điều khiển xe máy tham gia giao thông mà không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu?
      • 3 3. Tham gia giao thông không có bằng lái xe có bị tạm giữ phương tiện không?

      1. Được tham gia giao thông khi có giấy hẹn lấy bằng lái xe?

      Tài xế khi tham gia giao thông cần phải đáp ứng được đầy đủ điều kiện của người lái xe tham gia giao thông đường bộ. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông. Theo đó, người lái xe trong quá trình tham gia giao thông cần phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

      – Người lái xe tham gia giao thông cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, điều kiện về sức khỏe căn cứ theo quy định tại Điều 60 của Văn bản hợp nhất luật giao thông đường bộ năm 2019, đồng thời có các loại giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Riêng đối với người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ bắt buộc phải thực hành trên phương tiện xe tập lái và đồng thời phải có giáo viên bảo trợ tay lái;

      – Người lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ bắt buộc phải mang theo các loại giấy tờ sau đây khi các lực lượng chức năng kiểm tra:

      + Đăng ký xe;

      + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển phương tiện xe cơ giới;

      + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện xe cơ giới;

      + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới.

      Theo đó thì có thể nói, trong quá trình tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên. Mặt khác, pháp luật hiện nay không có quy định nào quy định có các loại giấy tờ khác thay thế cho bằng lái xe trong quá trình điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Về bản chất, giấy hẹn lấy bằng lái xe chỉ là một loại giấy tờ thông thường để trả kết quả thủ tục hành chính, giấy hẹn lấy bằng lái xe không có giá trị thay thế cho bằng lái xe.

      Vì vậy, nếu chỉ có giấy hẹn bằng lái xe mà không có bằng lái xe chính thức thì sẽ không được phép tham gia giao thông, trong trường hợp này tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với lỗi “không có bằng lái xe”.

      2. Điều khiển xe máy tham gia giao thông mà không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu?

      Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy tham gia giao thông tuy nhiên không có bằng lái xe. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện xe cơ giới, trong đó có lỗi không có bằng lái xe máy. Cụ thể như sau:

      (1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm khối và các loại phương tiện khác tương tự xe mô tô thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      – Không có giấy phép lái xe hoặc có hành vi sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, các loại giấy phép lái xe bị tẩy xóa trái quy định của pháp luật;

      – Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cung cấp tuy nhiên không mang theo giấy phép lái xe quốc gia;

      – Sử dụng các loại giấy phép lái xe không hợp lệ, tức là các loại giấy phép lái xe có số phôi ghi nhận ở mặt sau của giấy phép lái xe đó không trùng khớp với số phôi được cấp mới nhất cập nhật trên hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe của Bộ công an.

      (2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm khối trở lên, các loại phương tiện xe mô tô ba bánh thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      – Có giấy phép lái xe tuy nhiên giấy phép lái xe không phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển lưu thông trên đường bộ;

      – Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng các loại giấy phép lái xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, các loại giấy phép lái xe bị tẩy xóa trái quy định pháp luật;

      – Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia vào Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cung cấp, tư nhân không mang theo giấy phép lái xe quốc gia;

      – Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ, tức là các loại giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau của giấy phép lái xe đó không trùng khớp với số phôi được cấp mới nhất cập nhật trên hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.

      Theo đó, tham gia giao thông tuy nhiên không có giấy phép lái xe máy sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

      3. Tham gia giao thông không có bằng lái xe có bị tạm giữ phương tiện không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 82 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định cụ thể về vấn đề tạm giữ phương tiện, tạm giữ giấy tờ có liên quan đến người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt sẽ có quyền tạm giữ phương tiện tối đa lên tới 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt với các hành vi sau đây: 

      – Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Khoản 9 Điều 11 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Khoản 2 Điều 17 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Điểm b khoản 5 Điều 33 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt. 

      Đồng thời, đối chiếu với quy định tại khoản 8 Điều 125 của Văn bản hợp nhất luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định về vấn đề tạm giữ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính. Theo đó:

      Thời gian tạm giữ tang vật, tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép và chứng chỉ hành nghề sẽ không được phép vượt quá 07 ngày được tính kể từ ngày tạm giữ, trong trường hợp cần phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ sẽ không được chắc vượt quá 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày tạm giữ.

      Theo đó thì có thể nói, nếu tham gia giao thông tuy nhiên không có giấy phép lái xe thì lực lượng chức năng có thẩm quyền có thể sẽ tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày tạm giữ. Trong trường hợp cần phải chuyển thành phần hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thôi hạn tạm giữ sẽ không vượt quá 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày tạm giữ.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính;

      – Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2019 Luật Giao thông đường bộ;

      – Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Lỗi không có giấy phép lái xe (bằng lái xe) phạt bao nhiêu tiền?
      • Thủ tục đổi bằng lái xe B1, B2 hết hạn? Có phải thi lại không?
      • Tổng hợp các loại bằng lái xe ô tô được sử dụng hiện nay

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ