Việc nhận nuôi con nuôi đã tồn tại trong đời sống xã hội Việt Nam từ rất lâu. Quá trình nhận nuôi con nuôi được hình thành vì nhiều lý do, tuy nhiên chủ yếu xuất phát từ lòng tương thân tương ái, mong muốn được chăm sóc và giúp đỡ giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Vậy pháp luật có cho phép nhận người ít hơn 10 tuổi làm con nuôi hay không?
Mục lục bài viết
1. Được phép nhận người ít hơn 10 tuổi làm con nuôi không?
Nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật là quá trình xác lập mối quan hệ cha mẹ và con giữa người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Tuy nhiên, để xác lập mối quan hệ nhận nuôi con nuôi, người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi cần phải đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện của người được nhận làm con nuôi. Cụ thể như sau:
– Trẻ em dưới 16 tuổi;
– Trẻ em được xác định là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau: Được cha dượng/mẹ kế nhận làm con nuôi, hoặc được cô/cậu/dì/chú hoặc bác ruột nhận làm con nuôi;
– Một người sẽ chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc làm con nuôi của cả hai người là vợ chồng;
– Nhà nước hiện nay khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt làm con nuôi.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện của người nhận con nuôi. Cụ thể như sau:
– Người nhận con nuôi cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Người nhận con nuôi cần phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
+ Người nhận con nuôi còn phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Người nhận con nuôi cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở hợp pháp để đảm bảo cho quá trình chăm sóc và giáo dục con nuôi;
+ Có tư cách đạo đức tốt.
– Tuy nhiên, trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi hoặc mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi, hoặc cô/cậu/dì/chú/bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở đảm bảo cho quá trình chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con nuôi.
Theo đó thì có thể nói, tổng hợp các điều luật phân tích nêu trên, người nhận con nuôi cần phải đáp ứng được điều kiện theo quy định của pháp luật, trong đó có điều kiện về việc người nhận con nuôi cần phải lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Tuy nhiên, điều kiện này sẽ không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi, hoặc cô/cậu/dì/chú/bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Theo đó thì có thể nói, có thể nhận người ít hơn 10 tuổi làm con nuôi nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
– Cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi;
– Mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi;
– Cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
2. Thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi hiện nay:
Trình tự và thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Các cá nhân có nhu cầu đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ hợp lệ nộp tới cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau:
– Đơn xin nhận nuôi con nuôi theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy tờ tùy thân của người nhận con nuôi như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn thời hạn hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cung cấp của người nhận con nuôi;
– Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;
– Giấy khám sức khỏe của người được giới thiệu làm con nuôi;
– Ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp trong khoảng thời gian không vượt quá 06 tháng của người được giới thiệu làm con nuôi;
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ ở các cơ sở nuôi dưỡng;
– Các loại giấy tờ khác khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ hợp lệ, người nhận con nuôi sẽ nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, các cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ xác minh hồ sơ, trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, có cán bộ tư pháp sẽ tiến hành hoạt động lấy ý kiến của các chủ thể có liên quan căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi, cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, sau đó gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký nuôi con nuôi thì cần phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chính đáng trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Người nhận con nuôi nộp lệ phí và nhận kết quả.
3. Các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 114/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, có quy định về các trường hợp miễn và giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi. Cụ thể như sau:
– Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau đây:
+ Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc con riêng của chồng làm con nuôi, cô hoặc cậu ruột, dì ruột hoặc chú ruột, bác ruột nhận cháu làm con nuôi trên thực tế;
+ Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi thì cũng sẽ thuộc trường hợp được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước bao gồm: trẻ khuyết tật, trẻ bị nhiễm bệnh HIV/AIDS, trẻ mắc các bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
+ Người có công với cách mạng nhận nuôi con nuôi trên thực tế.
– Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau đây:
+ Cha dượng, mẹ kế có nhu cầu nhận con riêng của vợ hoặc con riêng của chồng làm con nuôi, cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột hoặc bác ruột nhận cháu làm con nuôi theo quy định của pháp luật sẽ được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
+ Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ 02 trở đi sẽ được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
+ Trong trường hợp nhận nuôi con nuôi của cả 02 trường hợp nêu trên thì người nộp lệ phí sẽ được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo một trong 02 trường hợp đó.
– Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Căn cứ theo quy định nêu trên thì có thể thấy, trường hợp được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước sẽ được thực hiện trong các trường hợp nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 114/2016/NĐ-CP lệ phí đăng ký nuôi con nuôi;
– Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
THAM KHẢO THÊM: