Luật lao động quy định được nghỉ mấy ngày khi con kết hôn? Khi con cưới, bố mẹ được nghỉ bao nhiêu ngày? Trường hợp con kết hôn có được nghỉ vẫn được hưởng lương không?
Vấn đề về việc nghỉ phép, nghỉ phép có trả lương luôn là những câu hỏi được người lao động đặt ra nhiều như: con kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? và những ngày nghỉ đó có được tính lương không? Để đáp ứng những câu hỏi trên, bài viết sẽ đi phân tích dựa theo những quy định về nghỉ phép theo
Dưới đây là các quyền lợi của người lao động về việc nghỉ phép, đặc biệt là trong các trường hợp nghỉ kết hôn, nghỉ khi con kết hôn và các trường hợp nghỉ phép khác theo quy định của
– Người lao động được nghỉ 01 ngày có hưởng lương khi con kết hôn.
– Tiền lương trong ngày nghỉ được tính theo lương của ngày làm việc bình thường.
– Nếu cần nghỉ thêm, người lao động có thể thỏa thuận nghỉ không lương hoặc sử dụng ngày phép năm (nếu còn).
– Thủ tục nghỉ cần thông báo trước cho người sử dụng lao động để đảm bảo sắp xếp công việc.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nghỉ phép kết hôn:
- 2 2. Nghỉ phép khi con kết hôn theo Bộ luật Lao động 2019:
- 2.1 2.1. Quy định cụ thể về số ngày nghỉ:
- 2.2 2.2. Cách tính lương khi nghỉ phép con kết hôn:
- 2.3 2.3. Quy định về thời gian nghỉ và các trường hợp đặc biệt:
- 2.4 2.4. Nghỉ thêm ngoài quy định 01 ngày:
- 2.5 2.5. Điều kiện và thủ tục xin nghỉ:
- 2.6 2.6. Các quy định khác liên quan đến nghỉ phép khi con kết hôn:
- 3 3. Các trường hợp nghỉ phép có hưởng lương khác:
- 4 4. Cách tính lương khi nghỉ phép:
- 5 5. Quy định về nghỉ phép hàng năm:
- 6 6. Con kết hôn, lao động là bố mẹ được nghỉ bao nhiêu ngày?
1. Nghỉ phép kết hôn:
Theo Điều 115, Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ phép để giải quyết các việc riêng tư như kết hôn. Cụ thể:
Người lao động khi kết hôn sẽ được nghỉ 03 ngày làm việc.
Trong thời gian nghỉ kết hôn, người lao động được hưởng nguyên lương, nghĩa là người lao động vẫn sẽ nhận đủ tiền lương trong những ngày nghỉ kết hôn này.
2. Nghỉ phép khi con kết hôn theo Bộ luật Lao động 2019:
Việc nghỉ phép khi con kết hôn là quyền lợi được quy định cụ thể trong Điều 115, Bộ luật Lao động 2019. Dưới đây là thông tin chi tiết hơn về quyền lợi này:
2.1. Quy định cụ thể về số ngày nghỉ:
Theo quy định của pháp luật, khi con kết hôn, người lao động được nghỉ phép như sau:
Số ngày nghỉ: Người lao động có quyền nghỉ 01 ngày làm việc.
Đây là ngày nghỉ có hưởng lương, tức là trong ngày nghỉ này, người lao động vẫn nhận đủ tiền lương như một ngày làm việc bình thường(Vấn đề về việc …)(Con đám cưới cha me…).
2.2. Cách tính lương khi nghỉ phép con kết hôn:
Tiền lương của người lao động trong thời gian nghỉ phép con kết hôn được tính như sau:
Lương ngày nghỉ: Người lao động vẫn được hưởng 100% lương cho ngày nghỉ, dựa trên mức lương theo
Công thức tính lương cho ngày nghỉ phép:
Ví dụ: Nếu mức lương tháng của bạn là 15 triệu đồng và số ngày làm việc tiêu chuẩn là 26 ngày, tiền lương cho ngày nghỉ phép sẽ được tính như sau: 15.000.000 : 26 = 576.923đ
Vậy, trong ngày nghỉ phép khi con kết hôn, bạn vẫn nhận được 576.923 đồng.
2.3. Quy định về thời gian nghỉ và các trường hợp đặc biệt:
Ngày nghỉ 01 ngày này là ngày làm việc và không bao gồm các ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết.
Nếu ngày con kết hôn trùng với ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, người lao động sẽ không được cộng thêm ngày nghỉ bù.
2.4. Nghỉ thêm ngoài quy định 01 ngày:
Trong trường hợp người lao động muốn nghỉ thêm ngoài ngày quy định 01 ngày, họ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc:
Nghỉ phép năm: Nếu người lao động còn ngày phép năm, có thể thỏa thuận sử dụng số ngày phép này để nghỉ thêm.
Nghỉ không lương: Nếu người lao động đã hết ngày phép năm hoặc không muốn sử dụng phép năm, có thể thỏa thuận để nghỉ không lương(Con đám cưới cha me…).
2.5. Điều kiện và thủ tục xin nghỉ:
Thủ tục xin nghỉ: Người lao động cần thông báo trước cho người sử dụng lao động về việc nghỉ phép khi con kết hôn. Mặc dù pháp luật không yêu cầu cụ thể về thời gian thông báo, nhưng để đảm bảo sự sắp xếp công việc, bạn nên thông báo trước ít nhất 7-10 ngày.
Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng cho tất cả người lao động có
2.6. Các quy định khác liên quan đến nghỉ phép khi con kết hôn:
Không ảnh hưởng đến phép năm: Việc nghỉ 01 ngày phép khi con kết hôn là quyền lợi riêng biệt và không tính vào số ngày nghỉ phép năm của người lao động.
Không được cộng dồn: Ngày nghỉ 01 ngày này là cố định và không được cộng dồn nếu người lao động không sử dụng trong năm đó. Nếu người lao động không nghỉ trong dịp con kết hôn, quyền lợi này sẽ không được bảo lưu hoặc chuyển sang năm sau.
3. Các trường hợp nghỉ phép có hưởng lương khác:
Ngoài trường hợp kết hôn và con kết hôn, người lao động còn được nghỉ phép trong một số trường hợp khác có hưởng lương, như:
Nghỉ khi cha mẹ, con cái, vợ/chồng qua đời: Nghỉ 03 ngày làm việc có hưởng lương.
Nghỉ khi cha mẹ kết hôn, anh chị em ruột kết hôn hoặc qua đời: Người lao động được nghỉ 01 ngày không hưởng lương, nhưng phải thông báo với người sử dụng lao động.
4. Cách tính lương khi nghỉ phép:
Tiền lương mà người lao động được hưởng trong thời gian nghỉ phép sẽ được tính dựa trên mức lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm nghỉ. Theo Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương này sẽ không bao gồm các khoản thưởng, phụ cấp hoặc các khoản bổ sung khác. Công thức tính tiền lương cho ngày nghỉ phép như sau:
Ví dụ: Nếu lương tháng của người lao động là 12 triệu đồng và số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng là 26 ngày, thì tiền lương cho ngày nghỉ sẽ được tính như sau: 12.000.000 : 26 = 461.538đ
5. Quy định về nghỉ phép hàng năm:
Ngoài quyền nghỉ phép có hưởng lương trong các trường hợp riêng tư, người lao động cũng được hưởng nghỉ phép hàng năm với nguyên lương, tùy thuộc vào số năm làm việc và điều kiện làm việc:
- 12 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại hoặc người dưới 18 tuổi.
- 16 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại(Vấn đề về việc …)(Con đám cưới cha mẹ…).
- Thời gian nghỉ phép hàng năm có thể được gộp lại tối đa 03 năm một lần nếu người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận được với nhau.
Như vậy, Người lao động được nghỉ 03 ngày có hưởng lương khi kết hôn. Khi con kết hôn, người lao động được nghỉ 01 ngày có hưởng lương. Trong cả hai trường hợp này, nếu muốn nghỉ thêm, người lao động có thể thỏa thuận để nghỉ không lương hoặc sử dụng phép năm. Tiền lương trong thời gian nghỉ phép được tính theo mức lương hợp đồng và người lao động cần thông báo trước cho người sử dụng lao động để sắp xếp công việc.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
6. Con kết hôn, lao động là bố mẹ được nghỉ bao nhiêu ngày?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi đang làm việc trong một công ty và con gái tôi tuần tới có tổ chức đám cưới. Vậy khi con gái tôi kết hôn thì tôi có được nghỉ phép 3 ngày mà vẫn hưởng nguyên lương không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 115
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Từ quy định trên, bạn chỉ được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương 3 ngày khi bạn kết hôn. Trường hợp con gái bạn kết hôn thì bạn không được nghỉ 3 ngày hưởng nguyên lương mà chỉ được nghỉ 1 ngày hưởng nguyên lương.
Con gái của bạn là người kết hôn mới được nghỉ 3 ngày hưởng nguyên lương theo quy định. Nếu bạn muốn nghỉ thêm không hưởng lương, bạn có thể thỏa thuận với công ty nơi bạn làm việc về vấn đề nghỉ không hưởng lương này và được sự đồng ý của công ty.
THAM KHẢO THÊM: