Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân có phạm tội không?

  • 06/01/202506/01/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    06/01/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi làm việc cho công ty, nhiều người đã có hành vi sử dụng tiền của công ty vào mục đích cá nhân. Đây cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm nhằm hướng đến biện pháp xử lý phù hợp dành cho các cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của công ty. Vậy hành vi dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân có phạm tội hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân có phạm tội không?
      • 2 2. Dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân sau đó đã tự nguyện khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
      • 3 3. Cần phải làm gì khi phát hiện nhân viên dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân?

      1. Dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân có phạm tội không?

      Người lao động có hành vi sử dụng tiền của công ty vào mục đích cá nhân hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn cấu thành tội phạm của các tội danh tương ứng, cụ thể bao gồm:

      • Nếu cá nhân lấy tiền của công ty thuộc sự quản lý, trách nhiệm của mình để dùng vào mục đích cá nhân thì có thể phạm tội tham ô căn cứ theo quy định tại Điều 353 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017. Trong trường hợp đó là doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước thì vẫn phạm tội căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 353 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017;

      • Trong trường hợp cá nhân có hành vi chiếm đoạt tiền của công ty mà mình không có trách nhiệm quản lý thì có thể phạm tội trộm cắp tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau:

      + Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản của công ty không thông qua việc sử dụng thủ đoạn, phương thức gian dối thì đây là hành vi trộm cắp tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 173 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017. Khi đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

      + Nếu các cá nhân có hành vi sử dụng thủ đoạn, phương thức gian dối để phạm tội thì sẽ phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 174 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017. Khi đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ một năm đến năm năm hoặc tịch thu một phần, tịch thu toàn bộ tài sản;

      + Trong trường hợp cá nhân nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của công ty sau khi có được số tiền đó, vi phạm quy định về trách nhiệm của mình đối với công ty (ví dụ như không hoàn thành nhiệm vụ của mình), sử dụng tiền của công ty vào mục đích cá nhân (không phục vụ cho lợi ích của công ty) thì có thể phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 175 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017, vì đây là hành vi vi phạm nghĩa vụ trong công việc dựa vào sự tín nhiệm và tin tưởng của công ty. Khi đó, mức hình phạt Có thể phải chịu là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ một năm đến năm năm hoặc tịch thu một phần, tịch thu toàn bộ tài sản vi phạm.

      Xem thêm:  Phân biệt tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản và các tội chiếm đoạt tài sản khác

      Như vậy, người có hành vi sử dụng tiền của công ty vào mục đích cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác nhau khi thỏa mãn cấu thành tội phạm của từng tội danh tương ứng như tội tham ô tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

      2. Dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân sau đó đã tự nguyện khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có thể kể đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

      • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc thực hiện những hành vi làm giảm bớt tác hại của tội phạm trên thực tế;

      • Người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả;

      • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

      • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.

      Như vậy, cá nhân có hành vi sử dụng tiền của công ty vào mục đích cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã tự nguyện bồi thường thiệt hại hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả thì có thể được xem là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

      3. Cần phải làm gì khi phát hiện nhân viên dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân?

      Công ty khi phát hiện ra nhân viên sử dụng tiền của công ty vào mục đích cá nhân trái quy định của pháp luật thì cần phải tố cáo hành vi vi phạm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ theo quy định tại Điều 144 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định:

      Xem thêm:  Phân biệt tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản và các tội chiếm đoạt tài sản khác
      • Tố giác tội phạm là việc cá nhân khi phát hiện ra hành vi vi phạm và tố cáo hành vi có dấu hiệu của tội phạm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      • Tin báo về tội phạm là thông tin cụ thể về một vụ việc có dấu hiệu của tội phạm do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng;

      • Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản, có kèm theo bằng chứng, chứng cứ, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền để xem xét và xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm;

      • Tố giác, tin báo về tội phạm có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản;

      • Người nào có hành vi cố tình tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tùy theo mức độ vi phạm trên thực tế, có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Theo đó:

      • Cơ quan điều tra là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

      • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

      • Viện kiểm sát là cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện ra cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ, hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc nhận thấy các cơ quan có liên quan có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không tự nguyện khắc phục.

      Như vậy, khi nhận thấy công ty bị chiếm đoạt tài sản thì công ty có thể làm đơn tố giác đến cơ quan điều tra nơi công ty đặt trụ sở, viện kiểm sát nhân dân các cấp, tòa án hoặc các cơ quan khác tại nơi phát hiện ra tội phạm.

      Xem thêm:  Phân biệt tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản và các tội chiếm đoạt tài sản khác

      Đồng thời, một khi công ty đã tố cáo cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật đến cơ quan chức năng thì nếu nhận thấy có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan công an sẽ tiến hành hoạt động điều tra và khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của pháp luật. Lúc này, cho dù cá nhân vi phạm và phía công ty có thỏa thuận được với nhau về việc hoàn trả lại số tiền đó thì cá nhân vi phạm vẫn sẽ bị truy tố theo đúng quy định, vì đây không phải là vụ án thuộc diện khởi tố theo yêu cầu của bị hại căn cứ theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật tố tụng hình sự. Vì vậy, trong trường hợp vi phạm thì cá nhân vi phạm nên tìm cách thương lượng khéo léo với công ty, xin công ty thời gian trả nợ để tránh những rắc rối về sau.

      Trong quá trình đi tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công ty cần phải chuẩn bị những bằng chứng và chứng cứ cần thiết. Căn cứ theo quy định tại Điều 87, Điều 89, Điều 99, Điều 100, Điều 101 và Điều 104 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, chứng cứ được thu thập và xác định từ những nguồn như sau:

      • Vật chứng;

      • Lời khai hoặc là trình bày;

      • Dữ liệu điện tử;

      • Kết luận giám định;

      • Kết luận định giá tài sản;

      • Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thi hành án;

      • Kết quả thực hiện hoạt động ủy thác tư pháp và quá trình hợp tác quốc tế;

      • Một số tài liệu và đồ vật khác.

      Công ty cần phải thu thập chứng cứ liên quan một cách đầy đủ và theo đúng quy định của pháp luật, sau đó thực hiện hoạt động trình báo lên cơ quan công an khi nhận thấy nhân viên trong công ty có hành vi sử dụng tiền của công ty vào mục đích cá nhân, chiếm đoạt trái phép tài sản của công ty. Công ty có thể tố cáo bằng cách liên hệ trực tiếp hoặc liên hệ thông qua điện thoại, liên hệ thông qua các ứng dụng thông tin đại chúng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Kế toán chiếm đoạt tiền công ty bị phạt tù bao nhiêu năm?
      • Giám đốc chiếm đoạt tiền công ty xử lý như thế nào?
      • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sự

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Dùng tiền công ty vào mục đích cá nhân có phạm tội không? thuộc chủ đề Tội chiếm đoạt tài sản, thư mục Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản và các tội chiếm đoạt tài sản khác

      Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản khi người phạm tội thực hiện hành vi đe dọa dùng vũ lực là người bị đe dọa có lâm vào tình trạng không thể chống cự được hay không.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản và các tội chiếm đoạt tài sản khác

      Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản khi người phạm tội thực hiện hành vi đe dọa dùng vũ lực là người bị đe dọa có lâm vào tình trạng không thể chống cự được hay không.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội chiếm đoạt tài sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản và các tội chiếm đoạt tài sản khác

      Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản khi người phạm tội thực hiện hành vi đe dọa dùng vũ lực là người bị đe dọa có lâm vào tình trạng không thể chống cự được hay không.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ