Đứng tên trên
Đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được thừa kế theo di chúc. Độ tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi có sở hữu 1 miếng đất. Trước khi mất ông có viết di chúc để lại là miếng đất ấy sẽ để lại cho con gái và cháu nội tên Thành. Nay mẹ tôi muốn làm sổ đỏ miếng đất của bố tôi cho con gái đứng tên vì cháu tôi chưa đủ 18 tuổi. Vậy sau này khi cháu tôi đủ 18 tuổi mà bố cháu muốn giành lại 1 nửa phần đất ấy cho cháu thì có được không, người đứng tên sổ đỏ lúc này có bị kiện cáo gì không. Xin chân thành cám ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
– Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 về di chúc hợp pháp như sau:
“Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
– Căn cứ vào Khoản 1 Điều 667 Bộ luật dân sự 2005 về hiệu lực pháp luật của di chúc như sau:
“Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.”
– Như vậy, trong trường hợp bố bạn đã mất và để lại di chúc hợp pháp với nội dung để lại di sản thừa kế là mảnh đất cho con gái và cháu nội thì di chúc này có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm khi người có tài sản mất. Sau khi bố bạn mất, những người được nhận thừa kế có nghĩa vụ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Trong trường hợp này, sau khi đã khai nhận di sản thừa kế thì mảnh đất này thuộc sở hữu của người con gái và cháu nội.
– Trong câu hỏi của bạn đề cập đến vấn đề mẹ bạn muốn làm sổ đỏ miếng đất của bố bạn cho người con gái là không đúng với quy định của pháp luật bởi lúc này miếng đất này thuộc sở hữu của 2 người, bao gồm người con gái và người cháu trai.
>>> Luật sư tư vấn độ tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1900.6568
– Căn cứ Điều 75 và Điều 76 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của con như sau”:
“Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.
Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con
1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Mặt khác, Luật Đất đai 2013 chỉ quy định người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đối tượng được cấp GCNQSDĐ là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất không quy định về độ tuổi được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cũng tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác”.
– Trong trường hợp người cháu trai chưa đủ 18 tuổi thì phần di sản thừa kế vẫn được coi là tài sản riêng của người cháu. Nếu người cháu từ đủ 15 tuổi trở lên thì phần tài sản thừa kế là tài sản riêng, có thể do người cháu tự mình quản lý hoặc nhờ cha mẹ quản lý. Trường hợp người cháu dưới 15 tuổi thì tài sản riêng do cha mẹ quản lý hoặc ủy quyền cho người khác quản lý.
– Như vậy, trong trường hợp câu hỏi của bạn, nếu mẹ bạn muốn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả mảnh đất này đứng tên người con gái thì không có đủ căn cứ để thực hiện vì một phần của mảnh đất thuộc sở hữu của người cháu nội. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa người con gái và người cháu hoặc cha mẹ, người ủy quyền quản lý tài sản riêng của người cháu.
– Trường hợp nếu mẹ bạn vẫn làm sổ đỏ đứng tên người con gái không đúng theo quy định của pháp luật thì sau này rất có thể sẽ xảy ra tranh chấp giữa các bên.