Dừng, đỗ xe trong thực tế đã là nguyên nhân gây ra những vụ tai nạn không đáng có. Vậy dừng đỗ xe vô tình gây tai nạn có phải bồi thường không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về dừng đỗ xe:
Theo quy định tại Điều 18
Còn đỗ xe hiểu là trạng thái đứng yêu của xe không bị giới hạn về mặt thời gian.
Khi dừng xe, đỗ xe người điều khiển phương tiện phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
– Phải bật tín hiệu thông báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.
– Phải dừng xe tại nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy. Nếu như trường hợp đường có lề hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.
– Người điều khiển phương tiện phải dừng xe tại các vị trí có điểm ghi là dừng xe trong trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe.
– Khi chưa đảm bảo đủ điều kiện an toàn thì sẽ không được mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe.
– Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái.
Lưu ý:
Người điều khiển xe không được dừng xe tại những vị trí sau:
+ Bên trái đường một chiều.
+ Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất.
+ Trên cầu, gầm cầu vượt.
+ Song song với một xe khác đang dừng, đỗ.
+ Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
+ Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau.
+ Nơi dừng của xe buýt.
+ Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
+ Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe.
+ Trong phạm vi an toàn của đường sắt.
+ Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
2. Dừng đỗ xe vô tình gây tai nạn có phải bồi thường không?
2.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại căn cứ trên cơ sở nào?
Về trách nhiệm bồi thường dân sự, theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015, căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:
– Phải có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác.
– Có gây ra thiệt hại.
Như vậy, nếu như thực tế người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe mà vi phạm quy định của pháp luật, tức là dừng đỗ xe không đúng mà gây ra tai nạn giao thông thì người điều khiển xe dừng đỗ xe vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.
Còn trong trường hợp lỗi gây ra tai nạn giao thông không phải do người điều khiển phương tiện xe đang dừng, đang đỗ xe mà do lỗi của đối phương thì người điều khiển phương tiện xe đang dừng, đang đỗ xe sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.
Với trường hợp lỗi xuất phát từ cả hai phía, hiểu là lỗi hỗn hợp thì cả hai bên sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần lỗi của mình.
2.2. Mức bồi thường thiệt hại là bao nhiêu?
Hiện nay, trong văn bản của luật không quy định định cứng một mức tiền bồi thường thiệt hại nào cả vì mỗi trường hợp thiệt hại sẽ khác nhau. Tại Điều 589, Điều 590, Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về căn cứ để xác minh thiệt hại, cụ thể như sau:
Một là, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Khoản lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
Hai là, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
– Các khoản chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
– Khoản thu nhập thực tế bị mất đi trong thời gian điều trị cho đến khi phục hồi sức khỏe để quay trở lại làm việc.
– Trường hợp nằm viện có người chăm sóc thì tính cả khoản lương bị thiệt hại hoặc bị giảm sút của người chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị đó.
Ba là, thiệt hại cho tính mạng bị xâm phạm:
Bên cạnh khoản tính chi phí bị thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì có thêm các khoản sau:
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
– Nếu như người bị thiệt hại có trách nhiệm đang cấp dưỡng cho đối tượng khác trong gia đình thì phải chi trả khoản tiền cấp dưỡng.
3. Hành vi dừng đỗ xe không đúng gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trường hợp nếu như dừng xe, đỗ xe vi phạm pháp luật gây ra những hậu quả nhất định sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260
* Mức phạt áp dụng từ tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Trường hợp người dừng xe, đỗ xe vi phạm gây thiệt hại như sau:
– Làm chết người.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
– Tài sản bị thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
* Bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
– Không có giấy phép lái xe theo quy định.
– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
– Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.
– Gây hậu quả làm chết 02 người.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
– Tài sản bị thiệt hại từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
* Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Hậu quả làm chết 03 người trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
– Tài sản bị thiệt hại từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
* Áp dụng phạt tiefn từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
Dừng xe, đỗ xe trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả sau:
– Hậu quả làm chết 03 người trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
– Tài sản bị thiệt hại từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Xử phạt hành chính đối với xe ô tô dừng, đỗ xe không đúng quy định:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng:
+ Trường hợp dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.
+ Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy trên đường và không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:
+ Trường hợp dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng.
+ Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường.
+ Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường.
+ Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy.
+ Đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn.
+ Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m.
+ Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt,…
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe tại một số vị trí như: điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;…
+ Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m.
+ Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
+ Đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
+ …
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí như: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái của đường đôi; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;…
+ Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông.
(theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật dân sự 2015.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.