Dự án nhóm A là gì? Đặc điểm của dự án nhóm A? Tiêu chí phân loại dự án nhóm A? Dự án nhóm A theo quy định của Luật đầu tư?
Đi kèm với sự phát triển kinh tế nói thì không thế nào không nói đến sự hiện diện và góp mặt của các ngành nghề xây dựng. Khi đất nước ngày càng phát triển thì Ngàng xây dựng của đất nước cũng sẽ có sự phát triển mạnh mẽ. Điều này được biểu hiện ở trong giai đoạn vừa qua, mà đặc biệt là những năm gần đây công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của ngành đầu tư, xây dựng luôn được Nhà nước coi trọng và phát huy hiệu quả. Một trong những hoạt động được quan tâm và đặc biệt nổi bật đó là ngành đầu tư, xây dựng. Pháp luật hiện hành đã quy định về những hoạt động đầu tư cho xây dựng một các chặt chẽ nhất để đảm bảo được kết quả đạt được trong quá trình đầu tư so với việc bỏ ra là lớn nhất. Bởi vì, khi đầu tư thì phải có lợi nhuận thì các nhà đầu tư mới tham gia vào để thực hiện việc đầu tư của mình để tạo ra sự thỏa mãn nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất, đóng góp cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho các thành viên trong xã hội.
Chính vì nguyên do đó mà để thực hiện việc đưa ra các quy định chặt chẽ mà pháp luật Đầu tư công đã đưa ra các quy định về việc đầu tư xây dựng thành các nhóm đầu tư A, B, C có nội dung khác nhau dựa trên các tiêu trí và điều kiện khác nhau. Vậy Cũng theo như quy định của luật Đầu tư công năm 2019 này thì có quy định về khái niệm của dự án nhóm A là gì? Tiêu chí phân loại dự án nhóm A có nội dung như thế nào?
Cơ sở pháp lý: Luật Đầu tư công năm 2019
Mục lục bài viết
1. Dự án nhóm A là gì?
Trên cơ sở quy định theo Luật Đầu tư 2020 Đầu tư xây dựng được hiểu là việc nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra đầu tư xây dựng còn được định nghĩa là hoạt động các nhà đầu tư sử dụng các nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận hoặc các mục đích về kinh tế xã hội. Thực chất đầu tư xây dựng cũng giống như các loại hình đầu tư khác thì nó cũng được xem là hoạt động kiếm lợi nhuận cho chủ đầu tư và mang lợi ích cho kinh tế xã hội. Trong một dự án đầu tư xây dựng để thuận tiên cho việc quản lý thì các nhà làm luật đã đưa ra các quy định về việc phân chia đầu tư xây dựng thành các nhóm khác nhau dựa trên số vốn mà các nhà dầu tư sẽ đầu tư cho hoạt động xây dựng này.
Tuy pháp luật Đầu tư công năm 2019 không có quy định rõ ràng về định nghĩa khái niệm của dự án nhóm A những dựa vào quy định của khái niệm về dự án đầu tư xây dựng vừa nếu ra ở trên thì có thể hiểu một các đơn giản về dự án nhóm A là một loại dự án đầu tư xây dựng để thu lời và để dự án đó được xem là dự án nhóm A thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Đặc điểm của các dự án nhóm A:
Bởi vì Dự án nhóm A cung xuất phát từ một dự án xây đựng cho nên dự án nhóm A này cũng mang đầy đủ các đặc điểm của dự án đầu tư xây đựng theo như quy định của pháp luật hiện hành:
Thứ nhất, đối với dự án nhóm A được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Đồng thời thì các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự án và được pháp luật hiện hành quy định rồi được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả.
Thứ hai, dự án nhóm A cơ bản có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
Thứ ba, dự án nhóm A cơ bản có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
Thứ tư, dự án nhóm A mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá nghệ thuật và quốc phòng.
3. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A:
Tên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đầu tư công 2019 thì có quy định về tiêu chí để phân loại dự án đầu tư theo các nhóm A, B, C được quy định như sau: “Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này”.
Như vậy, từ quy định vừa được nêu ra thì các dự án đầu tư nhóm A, B, C sẽ được phân biệt với nhau thông qua mức độ quan trọng và quy mô của dự án như: diện tích của dụ án, số ngồn vốn đầu tư của dự án, kèm với đó là một số tiêu chí khác được quy định cụ thể tại các điều luật khác của Luật Đầu tư công năm 2019. Các tiêu chí để phân biệt các dự án đầu tư nhóm này sẽ được thể hiện qua hai nội dung chính của từng dự án đầu tư, đó là tổng mức đầu tư và lĩnh vực đầu tư của dự án đầu tư. Nếu Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án. Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Trong đó:
Dự án nhóm A được quy định chi tiết tại Điều 8 Luật Đầu tư công năm 2019 cụ thể như sau:
Không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp được Luật Đầu tư công năm 2019 quy định bao gồm các: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt, Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất. Không phân biệt tổng mức đầu tư
Dự án từ 2300 tỷ đồng trở lên bao gồm: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
Dự án từ 1500 tỷ đồng trở lên bao gồm: các dự án về giao thông, trừ dự án quy định về cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Thủy lợi; Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ dự án quy định về hóa chất, phân bón, xi măng; Công trình cơ khí, trừ dự án quy định về chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông;
Dự án từ 1000 tỷ trở lên bao gồm: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
Dự án từ 800 tỷ trở lên bao gồm: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này; Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Từ quy định vừa nêu ra ở trên có thể thấy nêu như xét về mặt nội dung, dự án đầu tư nhóm A là một tập hợp các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu về lợi ích đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Bên cạnh đó, nếu nhìn nhân trên góc độ quản lý, dự án đầu tư nhóm A là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn và vật tư, nguồn lực lao động để tạo ra cá kết quả tài chính và các kết quả tích cực của nền kinh tế – xã hội trong một thời gian dài.
Dự án đầu tư nhóm A có nội dung với số vốn đầu tư lớn nhất trong các nhóm được pháp luật này phân chia ra tư dựa án đầu tư xây dựng. Đối với những dự án thuộc dự án nhóm A chủ yếu các dự án, công trình có quy mô lớn. Do đó mà nội dung của dự án nhóm A của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm: sự cần thiết đầu tư, dự báo nhu cầu, khu vực và địa điểm đầu tư, phân tích và lựa chọn sơ bộ về công nghệ,…Những nội dung dự án đầu tư nhóm A về vấn đề báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án này được quy định chi tiết tại Điều 30 của
Dự án đầu tư nhóm A cơ bản có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của dự án đầu tư nhóm A là những tài sản cố định, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan, đơn vị cùng tạo ra.