Giấy biên nhận tiền được xác định là văn bản xác nhận giữa hai bên về việc đã nhận được tiền. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều mẫu giấy biên nhận tiền trên các trang web, hầu hết các mẫu giấy này đều thể hiện chung một nội dung là xác nhận việc đã nhận tiền giữa các bên. Sau đây mẫu giấy biên nhận tiền công ty mới và chuẩn nhất.
Mục lục bài viết
1. Download mẫu giấy biên nhận tiền công ty mới và chuẩn nhất:
1.1. Mẫu Giấy biên nhận tiền công ty có người làm chứng:
BÊN GIAO TIỀN | BÊN NHẬN TIỀN |
NGƯỜI LÀM CHỨNG
(ký, ghi rõ họ và tên)
1.2. Mẫu Giấy biên nhận tiền công ty không có người làm chứng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
…., ngày …. tháng …. năm 20…
GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN CÔNG TY
Tên tôi là: ………..
Chức vụ: …………
Công ty: ………….
Có nhận của ông/ bà:………..
Căn cước công dân số: …………. Ngày cấp: ………….. Nơi cấp: ……….
Số tiền: ………..Bằng chữ: ………….
Về việc: …………..
NGƯỜI NỘP TIỀN | NGƯỜI NHẬN TIỀN |
2. Hướng dẫn viết Giấy biên nhận mới và chuẩn nhất:
Giấy biên nhận là văn bản xác nhận việc nhận tiền giữa các bên trong quá trình trao đổi, mua bán. Theo đó, khi làm Giấy biên nhận thì các bên giao, nhận tiền phải lưu ý các vấn đề sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ trong văn bản. Đây là phần không thể thiếu trong những văn bản hành chính thông thường, được quy định cách trình bày tại quy định về soạn thảo văn bản hành chính. Theo đó phần tiêu ngữ được viết to hơn phần quốc hiệu một cỡ chữ, được bôi đậm và căn giữa trang giấy. Phần Quốc hiệu thì được viết toàn bộ bằng chữ in hoa và được trình bày bôi đen, căn giữa trang giấy.
– Địa điểm, thời gian viết giấy biên nhận;
– Tên của văn bản: “GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN CÔNG TY” (được viết in hoa, bôi đậm và căn giữa văn bản);
– Thông tin của bên giao tiền như: họ và tên, số căn cước công dân, địa chỉ liên hệ,…;
– Thông tin của bên nhận tiền như: tên công ty, địa chỉ liên hệ và đại diện người nhận tiền của công ty,..;
– Nội dung về số tiền giao nhận. Đây là nội dung quan trọng và chủ yếu phải được ghi cả bằng số và chữ cụ thể để tránh trường hợp bị chỉnh sửa, thêm số vào số tiền được ghi bằng số;
– Cam kết, thoả thuận của cả hai bên về việc giao- nhận tiền;
– Chữ ký của hai bên làm Giấy biên nhận.
Lưu ý, trong một số trường hợp, việc giao- nhận tiền phải có người làm chứng để bảo đảm tính pháp lý và giảm thiểu những tranh chấp xảy ra trong tương lai. Khi có người làm chứng thì văn bản phải có thêm phần thông tin của người làm chứng, xác nhận của người làm chứng và chữ ký của người đó. Do tài chính, tiền bạc là vấn đề quan trọng và hết sức nhạy cảm nên người làm chứng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác nhận các bên đã có giao dịch với nhau. Do đó, khi có bất kỳ tranh chấp, khiếu nại nào xảy ra thì người làm chứng sẽ có trách nhiệm làm nhân chứng, đồng thời khai báo đúng sự thật. Nếu như có sự thông đồng hoặc cố tình gian lận về thông tin thì cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh việc trình bày về nội dung cần có trong Giấy biên nhận tiền công ty thì người lập Giấy biên nhận cần phải chú ý về kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Theo đó, hình thức trình bày phải được thực hiện theo quy định tại Phần 1 Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05 tháng 3 năm 2020. Theo đó, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính cần lưu ý các quy định chung như sau:
– Trình bày trên khổ giấy A4 (210 mm x 297 mm);
– Trình bày theo khổ dài của khổ giấy A4;
– Định dạng lề của trang giấy: Trình bày văn bản cách mép trên và mép dưới 20-25 mm, cách mép trái là 30-35 mm và cách mép phải là 15-20mm;
– Về phông chữ: Viết chữ tiếng Việt, sử dụng phông Times New Roman theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen;
– Cỡ chữ: cỡ chữ theo quy định riêng của từng phần;
– Trong văn bản nếu có nhiều trang thì thứ tự trang được đánh số từ 1, bằng chữ số Ả Rập với cỡ chữ từ 13 đến 14, được đặt giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản hành chính.
3. Thế nào là Giấy biên nhận?
Trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành, không có bất kỳ một văn bản pháp luật nào quy định về khái niệm giấy biên nhận tiền (biên lai) nên có thể hiểu đơn bản giấy biên nhận tiền là một văn bản hành chính thông thường thể hiện việc giao tiền và nhận tiền giữa hai bên với nhau, có chữ ký xác nhận đầy đủ. Như đã trình bày ở mục 2 thì một số trường hợp phức tạp hơn, cần phải đảm bảo pháp lý chặt chẽ thì trong giấy biên nhận sẽ có nội dung xác nhận của người làm chứng.
Thông thường, khi lập giấy biên nhận thì giấy biên nhận tiền phải được lập thành hai bản để mỗi bên giữ một bản.Việc để mỗi bên giữ một bản giúp cho các bên đều có căn cứ xác đáng để chứng minh các bên đã giao- nhận tiền cho nhau. Từ đó để bảo đảm không có tranh chấp xảy ra, hoặc khi có tranh chấp thì việc giải quyết cũng sẽ dễ dàng hơn.
Sau khi Giấy Biên nhận được lập hoàn tất và có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan thì các bên phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã cam kết với nhau trong Giấy biên nhận. Bên giao tiền có trách nhiệm giao đủ số tiền cần nộp vào cho công ty theo nội dung mà các bên đã cam kết. Bên nhận có toàn quyền sử dụng số tiền trên vào mục đích công ty hoặc đưa vào nguồn quỹ tài chính của công ty với mục đích chi tiêu, kế hoạch của công ty. Trong các trường hợp không xảy ra mâu thuẫn và mọi thủ tục thực hiện đúng theo quy định, cả 2 bên không có quyền kiện cáo hoặc khiếu nại làm ảnh hưởng đến danh dự và quyền lợi của nhau.
4. Ý nghĩa pháp lý của Giấy biên nhận tiền công ty:
Giao dịch tiền bạc là những giao dịch dân sự cần có sự bảo đảm chặt chẽ về mặt pháp lý để giảm thiểu những tranh chấp dân sự xảy ra. Do đó Giấy biên nhận tiền tại công ty có ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt xác định ý nghĩa pháp lý trong giao dịch dân sự. Cụ thể Giấy biên nhận tiền công ty mang lại một số ý nghĩa sau:
– Trong nghiệp vụ kế toán tại công ty thì Giấy biên nhận tiền tại công ty có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Dù là số tiền giao nhận lớn hay nhỏ thì đều cần phải lập thành Giấy giao nhận để làm căn cứ chứng minh giao dịch giữa các bên. Đặc biệt là đối với những khoản tiền giao- nhận có giá trị lớn bắt buộc phải sử dụng đến giấy biên nhận tiền. Đây được xem là bằng chứng duy nhất để chứng minh một cuộc giao dịch có thực và đảm bảo quyền lợi cũng như ràng buộc trách nhiệm của các bên liên quan;
– Trường hợp giao dịch với một đơn vị, thông thường, trong khoảng thời gian nhất định, bộ phận kế toán sẽ rà soát lại các hóa đơn và thống kê tài chính. Nếu có thắc mắc về khoản tiền có liên quan đến giao dịch nào đó, lúc này giấy biên nhận tiền sẽ là cơ sở chứng minh cho việc bạn đã trả tiền và hoàn thành đầy đủ các thủ tục cần thiết.
Tóm lại, Giấy biên nhận được xác định là căn cứ để xác nhận việc bên có nghĩa vụ đã hoàn thành nghĩa vụ với bên có quyền, là cơ sở chứng minh cho việc hoàn tất số tiền cần thanh toán.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Nghị định số 30/2020/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 05 tháng 3 năm 2020 Về công tác văn thư.